Số hiệu nguyên tử của nguyên tố hoá học bằng
Số hiệu nguyên tử của nguyên tố hoá học bằng số thứ tự của ô nguyên tố.
Số hiệu nguyên tử của nguyên tố hoá học bằng
Số hiệu nguyên tử của nguyên tố hoá học bằng số thứ tự của ô nguyên tố.
Nguyên tố magnesium thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA. Viết cấu hình electron của magnesium
Nguyên tố magnesium (Mg) ở ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.
Suy ra:
Số hiệu nguyên tử Z = 12 = Số electron.
Số lớp electron = Số thứ tự chu kì = 3.
Số electron lớp ngoài cùng = Số thứ tự nhóm A = 2.
⇒ Cấu hình electron của nguyên tử magnesium (Mg): 1s22s22p63s2
Một nguyên tố B là phi kim thuộc chu kì 2 trong bảng tuần hoàn, B tạo hợp chất với khí Hydrogen và có công thức oxide cao nhất là BO2. Hợp chất tạo bởi B và kim loại A là AB2 trong đó Y chiếm 37,5% về khối lượng. Công thức của A là:
B thuộc chu kì 2 => B có 2 lớp e
Công thức oxit cao nhất của B là BO2 => B có hóa trị IV
=> B thuộc nhóm IVA => B có 4e lớp ngoài cùng
=> Cấu hình e của B: 1s22s22p2 => B là Carbon
Bảng tuần hoàn hiện nay có số cột, số nhóm A và số nhóm B lần lượt là
Bảng tuần hoàn hiện nay có 18 cột, chia thành 8 nhóm A (từ IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi nhóm là một cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.
Cho cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố sau: X (1s22s22p63s1); Y (1s22s22p63s2) và Z (1s22s22p63s23p1)
Dãy các nguyên tố xếp theo chiều tăng dần tính kim loại từ trái sang phải là
Dựa vào cấu hình electron ta biết được X, Y, Z đều thuộc chu kì 3, số đơn vị điện tích hạt nhân tăng dần từ X, Y, Z.
Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.
Dãy các nguyên tố xếp theo chiều tăng dần tính kim loại từ trái sang phải là: Z, Y, X.
Hai nguyên tố X và Y ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn, Y thuộc nhóm VA. Ở trạng thái đơn chất X, Y không phản ứng với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử của X và Y là 23. Xác định nguyên tố X là
X và Y ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn, Y thuộc nhóm VA
=> X thuộc nhóm IVA hoặc nhóm VIA.
Mà ZX + ZY = 23 => X, Y thuộc các chu kì nhỏ (chu kỳ 2 và chu kỳ 3).
Mặt khác, X và Y không thể cùng chu kì vì hai nguyên tố thuộc hai nhóm A kế tiếp trong một chu kỳ hơn kém nhau 1 proton, nghĩa là ở ô số 11 và 12 (tổng số proton bằng 23), không thuộc các nhóm IV và V hay V và VI.
Ta xét hai trường hợp
Trường hợp 1: Y thuộc chu kỳ 2
=> ZY = 7 (N).
Vậy ZX = 23 - 7 = 16 (S).
(Thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất nitrogen không phản ứng với Sulfur)
Trường hợp 2: Y thuộc chu kỳ 3
=> ZY = 15 (P).
Vậy ZX = 23 - 15 = 8 (O).
Trường hợp này không thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất oxygen phản ứng với Phosphorus.
Hợp chất khí với hydrogen của một nguyên tố có dạng RH3. Oxide cao nhất của nguyên tố này chứa 25,95%R. Nguyên tố R là
Hợp chất với hiđro là RH3 ⇒ Chất cao nhất với oxi có công thức là: R2O5
Ta có theo đề bài:
⇒ R = 14
⇒ R là nguyên tố Nitrogen.
Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron ở phân lớp p là 5. Vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn là:
Cấu hình electron của X là: 1s22s22p5
Có 2 lớp electron: thuộc chu kì 2, có 7 e lớp ngoài cùng: thuộc nhóm VIIA.
Trong một chu kì, theo chiều từ trái sang phải, bán kính nguyên tử của các nguyên tố thuộc nhóm A
Trong một chu kì, theo chiều từ trái sang phải, bán kính nguyên tử của các nguyên tố thuộc nhóm A giảm dần.
Hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của các nguyên tố nhóm VIIA (trừ fluorine) thể hiện
Hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của các nguyên tố nhóm VIIA (trừ fluorine) thể hiện tính acid mạnh.
Thí dụ: HClO4
Nguyên tố X ở chu kỳ 3, nhóm VIA có cấu hình electron là:
Nguyên tố X ở chu kì 3 => X có 3 lớp electron X thuộc nhóm VIA => X có 6 e lớp ngoài cùng
=> Cấu hình e lớp ngoài cùng 1s22s22p63s23p4
Số nguyên tố trong chu kì 7 là bao nhiêu?
Chu kì 1 gồm 2 nguyên tố, chu kì 2 và 3 gồm 8 nguyên tố, chu kì 4 và 5 gồm 18 nguyên tố, chu kì 6 và 7 gồm 32 nguyên tố.
Vậy chu kì 7 có 32 nguyên tố.
Nhóm nguyên tố là:
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hoá học gần giống nhau và được xếp thành một cột.
Nguyên tố S (Z = 16) thuộc nhóm VIA, có số electron hóa trị là
Nguyên tố S (Z = 16) thuộc nhóm VIA ⇒ Có số electron hóa trị là 6.
Trong bảng tuần hoàn hóa học có bao nhiêu chu kì?
Trong bảng tuần hoàn hiện nay có 7 chu kỳ.
Nguyên tố X (Z= 24). Vị trí của X là:
Nguyên tố X có Z = 24
=> Cấu hình electron của nguyên tử X là: 1s22s22p63s23p63d54s1
Vị trí của X là: ô số 24, chu kì 4, nhóm VIB.
Cho 2 nguyên tố X, Y thuộc cùng 1 nhóm và ở 2 chu kì liên tiếp, tổng số điện tích hạt nhân của X và Y là 58. Biết ZX <ZY. Nguyên tố Y là:
Theo đề bài X, Y thuộc cùng 1nhoms và ở 2 chu kì liên tiếp và Zx < Zy
Nên ta có: Zy - Zx = 18 (1)
Tổng số hạt điện tích hạt nhân là 58: Zx + Zy = 58 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Vậy 2 nguyên tố đó là: Ca (Z = 20) và Sr (Z = 38).
Ion M3+ có phân lớp electron ngoài cùng là 3d5. Vị trí của M trong bảng tuần hoàn là:
Ta có:
M → M3+ + 3e
Cấu hình electron của M là: [Ar]3d64s2.
Vị trí của M trong bảng tuần hoàn: ô số 26, chu kì 4, nhóm VIIIB.
Cho hai nguyên tố A, B thuộc cùng một nhóm A ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn và ZA + ZB = 32. Vị trí của A trong bảng tuần hoàn hóa học là:
Cùng nhóm A và ở hai chu kì kế tiếp với tổng Z = 32 thì số proton của hai nguyên tử chênh nhau 8 đơn vị.
Tức là p + p + 8 = 32 ⇒ p = 12
Vị trí trong bảng tuần hoàn của A, B: ô số 12 và 20, chu kì 3 và 4, cùng nhóm IIA.
Vậy vị trí của nguyên tố A trong bảng tuần hoàn là ô số 12 chu kì 3 nhóm IIA.
Cho các nguyên tố 4Be, 3Li, 11Na, 19K. Nguyên tố có tính kim loại mạnh nhất là
Li (Z = 3), Be (Z = 4) thuộc cùng chu kì 2 ⇒ Tính kim loại: Li > Be (1)
Li (Z = 3), Na (Z = 11), K (Z = 19) thuộc cùng nhóm IA.
⇒ Tính kim loại: Li < Na < K (2)
Từ (1) và (2) ta xác định được kim loại mạnh nhất là K. (K > Na > Li > Be)