Các nguyên tố thuộc nhóm IIA được gọi là gì?
Nhóm kim loại kiềm (nhóm IA)
Nhóm kim loại kiềm thổ (nhóm IIA)
Nhóm halogen (nhóm VIIA)
Nhóm nguyên tố khí hiếm (nhóm VIIIA).
Các nguyên tố thuộc nhóm IIA được gọi là gì?
Nhóm kim loại kiềm (nhóm IA)
Nhóm kim loại kiềm thổ (nhóm IIA)
Nhóm halogen (nhóm VIIA)
Nhóm nguyên tố khí hiếm (nhóm VIIIA).
Dãy các nguyên tố nào dưới đây được sắp xếp theo chiều tăng dần tính kim loại?
- Trong 1 chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhâ, tính kim loại giảm dần và tính phi kim tăng dần.
Dãy các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần tính kim loại là: Mg, K, Rb, Cs.
Oxide cao nhất của nguyên tố R ứng với công thức RO2. Nguyên tố R đó là
Oxide cao nhất của nguyên tố R ứng với công thức RO2 nên R có hóa trị cao nhất trong hợp chất với oxygen là IV. Vậy R thuộc nhóm IVA.
Một hợp chất A tạo thành từ các ion X+ và Y2-. Trong ion X+ có 5 hạt nhân của hai nguyên tố và có 10 eletron. Trong ion Y2- có 4 hạt nhân thuộc hai nguyên tố trong cùng một chu kì và đứng cách nhau một ô trong bảng tuần hoàn. Tổng số electron trong Y2- là 32. Công thức hoá học của A là
- Xác định X+:
X+ có 10 electron Tổng proton trong 5 hạt nhân là 11
Số proton trung bình là:
X+ có 1 nguyên tử H. Gọi nguyên tử thứ hai trong X+ là R
- Xác định Y2-:
Y2- có 32 electron ⇒ Tổng số proton trong 4 nguyên tử là 30 ⇒ Số proton trung bình là:
⇒ 2 nguyên tử trong Y2- đều thuộc cùng chu kì 2.
Gọi 2 nguyên tử trong Y2- là A, B. Mà hai nguyên tố trong Y2- đứng cách nhau một ô trong bảng tuần hoàn ⇒ ZB = ZA + 2
Vậy A có công thức hoá học là (NH4)2CO3.
Bốn nguyên tố X, Y, Z, T có số hiệu nguyên tử lần lượt là: 9, 17, 35, 53. Các nguyên tố trên dược sắp xếp theo chiều tính phi kim tăng dần là:
Cấu hình electron lần lượt các nguyên tố là:
F (Z = 9) là 1s22s22p5.
Cl (Z = 17) là 1s22s22p63s23p5.
Br (Z = 35) [Ar]3d104s24p5
I (Z = 53) [Kr]4d105s25p5
Ta thấy, X, Y, Z, T cùng ở nhóm VIIA
Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần.
Vậy các nguyên tố trên dược sắp xếp theo chiều tính phi kim tăng dần là: T, Z, Y, X.
Cho các nguyên tố sau: 3Li, 8O, 9F, 11Na. Dãy gồm các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử từ trái sang phải là
Theo quy luật biến đổi bán kính:
Trong cùng một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử của các nguyên tố giảm dần.
Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng dần.
3Li, 8O, 9F cùng thuộc chu kì 2. Trong một chu kì theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử, bán kính nguyên tử giảm dần.
⇒ Sắp xếp theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử: 9F < 8O < 3Li.
3Li và 11Na cùng thuộc nhóm IA. Trong một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử, bán kính nguyên tử tăng dần.
⇒ Sắp xếp theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử: 3Li < 11Na
Ta có sự sắp xếp bán kính như sau: F < O < Li < Na.
Cho các nguyên tử: X (Z = 3); Y (Z = 11), T (Z = 19). Sắp xếp các nguyên tử X, Y, Z theo chiều bán kính tăng dần.
Cấu hình electron của nguyên tử X (Z = 3): 1s22s1.
X thuộc ô 3, chu kì 2, nhóm IA.
Cấu hình electron của nguyên tử Y (Z = 11): 1s22s22p63s1.
Y thuộc ô 11, chu kì 3, nhóm IA.
Cấu hình electron của nguyên tử T (Z = 19): 1s22s22p63s23p64s1.
T thuộc ô 19, chu kì 4, nhóm IA.
Trong một nhóm A, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
Bán kính nguyên tử: X < Y < T.
Nguyên tố X thuộc nhóm A của bảng tuần hoàn. Oxide ứng với hóa trị cao nhất của X là X2O7. Số electron hóa trị của X là
Oxide ứng với hóa trị cao nhất của X là X2O7
X có hóa trị cao nhất trong hợp chất với oxygen là VII.
X có 7 electron hóa trị.
Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo ba nguyên tắc, nguyên tắc nào sau đây không đúng?
Bảng tuần hoàn chứa 118 nguyên tố được sắp xếp theo các nguyên tắc sau:
- Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.
- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
- Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột.
Nguyên tắc không đúng: Các nguyên tố có cùng số electron lớp ngoài cùng xếp thành một đường chéo.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Các oxide, hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của các nguyên tố chu kì 3 có tính base hoặc acid hoặc lưỡng tính.
Có 3 nguyên tố X, Y, Z thuộc nhóm A trong bảng tuần hoàn:
- X, Y cùng chu kì và ở hai nhóm liên tiếp;
- X, Z ở hai chu kì liên tiếp và cùng nhóm;
- Các hydroxide của Y, X, Z có tính base tăng dần theo thứ tự;
- Cấu hình electron của X là 1s22s22p63s2;
Phát biểu nào sau đây không đúng?
- Cấu hình electron của X là 1s22s22p63s2
⇒ Vị trí của X: ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA
- X, Y cùng chu kì và ở hai nhóm liên tiếp
⇒ Y chu kì 3, nhóm IA hoặc IIIA
- X, Z ở hai chu kì liên tiếp và cùng nhóm
⇒ Z chu kì 2 hoặc 4, nhóm IIA
Lại có: Các hydroxide của Y, X, Z có tính base tăng dần theo thứ tự
⇒ Y nhóm IIIA, chu kì 3; Z nhóm IIA, chu kì 4
⇒ Oxide cao nhất của Y là Y2O3
Y là nhôm và Al(OH)3 là chất lưỡng tính.
Z là Ca tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường tạo base tương ứng và khí H2.
Ion R+ có tổng số hạt cơ bản là 57 hạt, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 17 hạt. Vị trí của R trong bảng tuần hoàn là
Theo bài ra R+ có:
p + (e – 1) + n = 57 R có 2p + n = 57 + 1 = 58
Trong R+ có : p + (e – 1) = n + 17 2p – n = 18
p = 19 và n = 20
R thuộc ô 19, chu kì 4, nhóm IA.
Nguyên tố s là nguyên tố mà
Các nguyên tố s, p, d, f là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp s, p, d, f tương ứng.
Cation Z3+ có cấu hình electron 1s22s22p63s23p63d5. Z thuộc
Theo bài ra ta có:
Z3+ có cấu hình electron 1s22s22p63s23p63d5
Z có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p63d64s2
Z thuộc chu kì 4, nhóm VIIIB.
Độ âm điện của các nguyên tố: Na, Mg, Al, Si. Xếp theo chiều tăng dần là:
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố thường tăng dần.
Thứ tự tăng dần độ âm điện của các kim loại: Na < Mg < Al < Si
Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào
Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng. Bán kính giảm là do lực hút tăng và ngược lại, bán kính tăng là do lực hút giảm.
Một nguyên tử X có số hạt mang điện chiếm 63,04% tổng số hạt và số khối của X là 63. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là:
X có số hạt mang điện chiếm 63,04% tổng số hạt:
Mà p = e:
Số khối của X là 63 ⇒ p + n = 63 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ p = 29, n = 34
Cấu hình electron của X (p = 29): 1s22s22p63s23p63d104s1
Chú ý một số trường hợp đặc biệt: Các nguyên tố có cấu hình nguyên tử bán bão hòa và bão hòa:
Nguyên tử của nguyên tố oxygen có Z = 8. Nguyên tố oxygen thuộc
Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố oxygen (Z = 8): 1s22s22p4.
Nguyên tử oxygen có 2 lớp electron.
Số thứ tự chu kì = số lớp electron = 2.
Nguyên tố oxygen thuộc chu kì 2 trong bảng tuần hoàn.
Nguyên tố X có Z = 35. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là?
Cấu hình electron nguyên tử X (Z = 35): [Ar]3d104s24p5
Vậy X ở ô thứ 35 (do Z = 35); chu kì 4 (do có 4 lớp electron); nhóm VIIA (do 7 electron hóa trị, nguyên tố p).
Nguyên tố M thuộc chu kì 3, nhóm VA của bảng tuần hoàn. Số hiệu nguyên tử của nguyên tố M là:
Nguyên tố M thuộc chu kì 3, nhóm VA
Cấu hình electron của nguyên tố M là: 1s22s22p63s23p3
Số hiệu nguyên tử của nguyên tố M là: Z = 15.
Thêm từng giọt Na2CO3 vào ống nghiệm chứa dung dịch HNO3. Nêu hiện tượng quan sát được.
Hiện tượng: Có khí thoát ra.
Phương trình hóa học:
Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O.
Nguyên tử R tạo được cation R3+. Cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng của R3+ (ở trạng thái cơ bản) là 2p6. Tổng số hạt mang điện trong nguyên tử R là
Cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng của R3+ (ở trạng thái cơ bản) là 2p6
Cấu hình electron của R là 1s22s22p63s23p1
R có p = e =13
Tổng số hạt mang điện trong nguyên tử R là : p + e = 13 + 13 = 26.
Oxide ứng với hóa trị cao nhất của nguyên tố A có dạng RO2. Hợp chất khí với hydrogen của A chứa 25% hydrogen về khối lượng. Xác định công thức hợp chất khí với hydrogen của nguyên tố A.
Oxide ứng với hóa trị cao nhất của nguyên tố A có dạng RO2 ⇒ R có hóa trị IV trong hợp chất với oxygen
Hóa trị cao nhất của R trong hợp chất với H là 4 ⇒ Công thức hợp chất của R và H là RH4
Ta có: ⇒ A = 12 ⇒ A là 6C (carbon)
Công thức hợp chất khí với hydrogen của A là CH4.
Cho công thức hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của X là H2XO4, trong đó X chiếm 32,65% về khối lượng. Xác định nguyên tố X.
Công thức hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của X là H2XO4, trong đó X chiếm 32,65% về khối lượng
MX = 32
Vậy X là sulfur (S).
Chu kì là
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần.
Công thức phân tử của hợp chất khí tạo bởi nguyên tố R và hydrogen là RH3. Trong oxide mà R có hóa trị cao nhất thì oxygen chiếm 74,07% về khối lượng. Nguyên tố R là
Hợp chất của nguyên tố R với H là RH3
R thuộc nhóm VA
oxide cao nhất của R là R2O5.
Ta có:
R = 14
Vậy R là nitrogen (N).
Nguyên tố X có electron phân lớp ngoài cùng là np2, nguyên tố Y có electron phân lớp ngoài cùng là np3. Hợp chất khí với hydrogen của X chứa a% khối lượng X, oxide ứng với hoá trị cao nhất của Y chứa b% khối lượng Y. Tỉ số a : b = 3,365. Hợp chất A tạo bởi X và Y có nhiều ứng dụng chỉnh hình trong lĩnh vực y khoa, vật liệu này cũng là một sự thay thế cho PEEK (polyether ether ketone) và titan, được sử dụng cho cac thiết bị tổng hợp tuỷ sống. Khối lượng mol của A là 140 g/mol. Phát biểu nào sau đây đúng?
- Nguyên tố X có electron phân lớp ngoài cùng là np2 Lớp electron ngoài cùng của X là ns2np2
X thuộc nhóm IVA trong bảng tuần hoàn.
- Nguyên tố Y có electron phân lớp ngoài cùng là np3 Lớp electron ngoài cùng của Y là ns2sp3
Y thuộc nhóm VA trong bảng tuần hoàn.
Hợp chất khí với hydrogen của X là XH4, oxide ứng với hoá trị cao nhất của Y là Y2O5.
Hợp chất tạo bởi X và Y có dạng là X3Y4.
3X + 4Y = 140 (2)
Từ (1) và (2) X 28 và Y
29 là Si
X là Si; Y là N
Hợp chất A là Si3N4.
Các kim loại X, Y, Z có cấu hình electron lần lượt là: 1s22s22p63s1; 1s22s22p63s2; 1s22s22p63s23p1. Dãy gồm các kim loại sắp xếp theo chiều tăng dần tính khử là
Từ cấu hình electron của các nguyên tố X, Y, Z ta có:
X thuộc ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Y thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.
Z thuộc ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
Các nguyên tố thuộc cùng một chu kì thì tính khử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân: Z; Y; X.
Ion M3+ có phân lớp electron ngoài cùng là 3d5. Vị trí của M trong bảng tuần hoàn là:
Ta có:
M → M3+ + 3e
Cấu hình electron của M là: [Ar]3d64s2.
Vị trí của M trong bảng tuần hoàn: ô số 26, chu kì 4, nhóm VIIIB.
Nguyên tố gallium thuộc nhóm IIIA trong bảng tuần hoàn. Đâu là công thức hóa học của oxide, hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của nguyên tố gallium?
Gallium thuộc nhóm IIIA Ga có hóa trị III.
Công thức hóa học của oxide là Ga2O3
Công thức hóa học của hydroxide là Ga(OH)3.
Phát biểu nào sau đây là sai?
Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần.
Oxide nào sau đây tan trong nước tạo thành dung dịch làm đổi màu quỳ tím thành đỏ?
- Oxide P2O5 tan hoàn toàn trong nước tạo dung dịch có tính acid làm quỳ tím chuyển màu đỏ.
Phương trình hóa học: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4.
- Na2O, CaO tan toàn toàn trong nước, dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím chuyển màu xanh.
Phương trình hóa học:
Na2O + H2O → 2NaOH
CaO + H2O → Ca(OH)2
- MgO tan một phần trong nước, dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím chuyển màu xanh nhạt.
Hòa tan hết 2,3 gam hỗn hợp có chứa kim loại barium và hai kim loại kiềm kế tiếp nhau trong nhóm IA của bảng tuần hoàn vào nước, thu được dung dịch X và 611 ml khí (25oC và 1 bar). Nếu thêm 1,278 gam Na2SO4 vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc vẫn còn ion Ba2+. Nếu thêm 1,491 gam Na2SO4 vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc có mặt ion SO42-. Hai kim loại kiềm là
Ở 25oC và 1 bar, số mol của khí H2 là:
Gọi chung hai kim loại kiềm kế tiếp là M:
Phương trình hóa học:
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
2M + 2H2O → 2MOH + H2
Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaOH
Khi thêm 1,278 gam Na2SO4 (0,009 mol) do sau khi phản ứng kết thúc nước lọc vẫn còn Ba2+ Ba2+ dư
Số mol Ba = Số mol Ba2+ > 0,009 mol.
Khi thêm 1,491 gam Na2SO4 (0,0105 mol) vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc có mặt ion SO42- SO42- dư.
Số mol Ba = Số mol Ba2+ < 0,0105 mol
Gọi số mol của Ba và M lần lượt là a mol và b mol.
0,009 < a < 0,0105 (*)
Dựa vào khối lượng hỗn hợp: 137a + Mb = 2,3 (1)
Dựa vào số mol H2: a + 0,5b = 0,025 (2)
Từ (2) a = 0,025 – 0,5b (mol), thay vào (*) ta được 0,009 < 0,025 - 0,5b < 0,0105
0,029 < b < 0,032 (**)
(1) 137.(0,025 - 0,5b) + Mb = 2,3
Thay vào (**) ta có:
Hai kim loại thỏa mãn là sodium (Na, M = 23) và potassium (K, M = 39).
Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np4. Trong hợp chất khí của nguyên tố X với hydrogen, X chiếm 94,12% khối lượng. Phần trăm khối lượng của nguyên tố X trong oxide cao nhất là
X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np4
X thuộc nhóm IVA
Hợp chất khí của X với H là H2X.
Trong H2X, X chiếm 94,12% về khối lượng nên ta có:
X = 32
X là lưu huỳnh
Oxide cao nhất của S là SO3
Hòa tan hoàn toàn 7,30 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm X, Y (MX < MY) thuộc hai chu kì liên tiếp vào 200 gam nước thu được dung dịch Z và 7,84 lít khí khí hydrogen (đktc). Nồng độ phần trăm của YOH trong dung dịch Z là
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M
M + H2O → MOH + 1/2H2
0,7 ← 0,35 (mol)
X, Y lần lượt là Li và Na
Đặt nLi = x; nNa = y (mol), ta có hệ:
mdd sau phản ứng = mKL + mH2O – mH2 = 7,3 + 200 – 0,35.2 = 206,6 (g)
Nguyên tử X có cấu hình electron [Ne]3s23p5. Vị trí của X trong bảng hệ thống tuần hoàn là
Cấu hình của nguyên tử X: 1s22s22p63s23p5
ZX = 17 X có số thứ tự 17.
X có 3 lớp electron ⇒ X ở chu kì 3;
X là nguyên tố p, có 7 electron lớp ngoài cùng ⇒ X ở nhóm VIIA;
Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là ô thứ 17, chu kì 3, nhóm VIIA.
Nhóm nguyên tố gồm
Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.
Cho các oxide sau: Na2O, CaO, Al2O3; SiO2. Trong các oxide trên, oxide có tính base mạnh nhất là
Ta có:
Nhóm |
IA |
IIA |
IIIA |
IVA |
|
Oxide |
Chu kì 3 |
Na2O |
CaO |
Al2O3 |
SiO2 |
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.
⇒ So sánh tính base: Na2O > CaO > Al2O3 > SiO2.
X và Y là hai nguyên tố nhóm A cùng một chu kì và thuộc hai nhóm liên tiếp có tổng số proton là 13 biết ZX < ZY. Cho các phát biểu sau:
(1) Oxide cao nhất của X tan trong nước tạo dung dịch acid yếu.
(2) Y có 3 electron độc thân.
(3) Thứ tự tính phi kim tăng dần là X, Y.
(4) Y có độ âm điện lớn hơn X.
(5) Tính acid của hydroxide của X yếu hơn của Y.
Số phát biểu đúng là
Ta có: ZX + ZY = 13 (1)
X và Y là hai nguyên tố nhóm A cùng một chu kì, thuộc hai nhóm liên tiếp và ZX < ZY
⇒ ZY = ZX + 1 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ ZX = 6; ZY = 7
Cấu hình electron của X: 1s22s22p2
⇒ Vị trí của X: ô số 6, chu kì 2, nhóm IVA (X là C)
⇒ Oxide cao nhất của X là CO2 tan trong nước tạo acid yếu H2CO3 ⇒ Phát biểu (1) đúng.
Cấu hình electron của Y: 1s22s22p3 ⇒ Phát biểu (2) đúng.
X và Y cùng chu kì 2.
- Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, tính phi kim tăng dần nên X có tính phi kim yếu hơn Y⇒ Phát biểu (3) đúng.
- Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, độ âm điện tăng dần nên X có độ âm điện nhỏ hơn Y ⇒ Phát biểu (4) đúng.
- Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, tính acid của hydroxide tăng dần nên hydroxide của Y có tính acid mạnh hơn hydroxide của X ⇒ Phát biểu (5) đúng.
X và Y là hai nguyên tố thuộc cùng một chu kỳ, hai nhóm A liên tiếp. Số proton của nguyên tử Y nhiều hơn số proton của nguyên tử X. Tổng số hạt proton trong nguyên tử X và Y là 33. Nhận xét nào sau đây về X, Y là đúng?
X và Y là hai nguyên tố thuộc cùng một chu kỳ, hai nhóm A liên tiếp
TH1: pY – pX = 1 (X, Y thuộc chu kì 2, 3)
TH2: pY – pX = 11 (X, Y thuộc chu kì 4, 5, 6, 7)
Loại vì X, Y không thuộc cùng một chu kì.