Nguyên tố hóa học là tập hợp các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân (Z)
Trong nguyên tử, số đơn vị điện tích hạt nhân bằng số electron ở vỏ nguyên tử. Các electron trong nguyên tử quyết định tính chất hóa học của nguyên tử, nên các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có tính chất hóa học giống nhau.
Ví dụ 1: Tất cả nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân là 6 đều thuộc nguyên tố carbon dù chúng có thể có số neutron khác nhau.
Hiện nay người ta đã biết tới 118 nguyên tố hóa học (4 nguyên tố tồn tại trong tự nhiên, 24 nguyên tố tạo ra trong phòng thí nghiệm)
Ví dụ 2: Cho các nguyên tử sau: B (Z = 8, A = 16), D (Z = 7, A = 14), E (Z = 9, A = 19), F (Z = 8, A = 18).
Trong các nguyên tử trên, nguyên tử B và F thuộc cùng một nguyên tố hóa học vì có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân (Z = 8).
Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố hóa học (còn được gọi là số hiệu nguyên tử (Z) của nguyên tố đó) và số khối (A) là những đặc trưng cơ bản của một nguyên tử.
Trong đó:
Ví dụ 1: Kí hiệu nguyên tử Sodium là . Cho biết:
A = Z + N → Số neutron = N = A – Z = 23 – 11 = 12.
Ví dụ 2: Nguyên tử nitrogen có 7 proton và 7 neutron.
Ta có:
→ Kí hiệu nguyên tử nitrogen là .
Đồng vị là những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân (cùng số proton) nhưng có số neutron khác nhau.
Ví dụ 1: Hydrogen có 3 đồng vị, (kí hiệu là P), (kí hiệu là D), (kí hiệu là T)
a) Protium ( ) | b) Deuterium ( ) | c) Tritium ( ) |
Mô hình cấu tạo nguyên tử các đồng vị của nguyên tố hydrogen.
Các đồng vị khác nhau về số neutron nên khác nhau về khối lượng của hạt nhân nguyên tử, đồng thời khác nhau về một số tính chất vật lí.
Ví dụ 2: Ở dạng đơn chất, đồng vị có tỉ khối lớn hơn, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao hơn đồng vị .
Nguyên tử khối là khối lượng của nguyên tử, cho biết khối lượng của nguyên tử đó nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử.
Ví dụ:
Một nguyên tử oxygen có khối lượng là
⇒ Khối lượng nguyên tử oxygen nặng gấp khoảng 16 lần đơn vị khối lượng nguyên tử.
Do khối lượng proton và neutron đều xấp xỉ 1,0 amu, còn khối lượng electron nhỏ hơn rất nhiều (0,00055 amu), nên có thể coi khối lượng nguyên tử xấp xỉ số khối.
Ví dụ: Nguyên tử của nguyên tố potassium có 19 proton và 20 neutron.
Nguyên tử khối của potassium là A = 19 + 20 = 39.
Nguyên tử khối của một nguyên tố là nguyên tử khối trung bình (kí hiệu ) của hỗn hợp các đồng vị của nguyên tố đó.
Ví dụ 1: Bằng phương pháp phổ khối lượng, người ta xác định được trong tự nhiên, nguyên tố chlorine có hai đồng vị bền là (chiếm 75,77%) và (chiếm 24,23% số nguyên tử).
Hướng dẫn
Nguyên tử khối trung bình của chlorine:
Tổng quát: Công thức tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố X
Trong đó:
là nguyên tử khối trung bình của X.
An là nguyên tử khối đồng vị thứ n.
an là tỉ lệ % số nguyên tử khối đồng vị thứ n.
Ví dụ 2: Nguyên tử khối trung bình của copper bằng 63,546. Copper tồn tại trong tự nhiên dưới hai dạng đồng vị và . Tính phần trăm số nguyên tử của đồng vị tồn tại trong tự nhiên.
Hướng dẫn
Gọi phần trăm số nguyên tử của đồng vị và lần lượt là x (%) và y (%).
Ta có: x + y = 100 (1).
Nguyên tử khối trung bình của copper:
Từ (1) và (2) giải hệ phương trình suy ra:
x = 72,7 và y = 27,3.
Vậy phần trăm số nguyên tử của đồng vị tồn tại trong tự nhiên là 72,7%.