Ôn tập chương 7 gửi tới bạn học tóm tắt lại lý thuyết về trạng thái, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế nhóm halogen và hydrogen halide, muối halide. Kèm theo các câu hỏi ôn tập ngay trong bài, giúp bạn học có thể ôn tập kiến thức một cách dễ dàng.
X + 1e → X-
X thể hiện tính oxi hóa mạnh.
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng từ F2 đến I2 do:
Tính oxi hóa giảm dần từ fluorine đến iodine.
Các phản ứng hóa học được sử dụng để diều chế chlorine:
MnO2 + 4HCl (đặc) MnCl2 + Cl2 + 2H2O
2KMnO4 + 16HCl(đặc) → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
Bảng 1: Nhiệt độ sôi (ts) của các hydrogen halide
Nhận xét:
Giải thích:
Từ HCl đến HI, nhiệt độ sôi tăng do:
HF lỏng có nhiệt độ sôi cao bất thường là do phân tử HF phân cực mạnh, có khả năng tạo liên kết hydrogen:
H−F⋅⋅⋅H−F⋅⋅⋅H−F⋅⋅⋅
4. Muối halide
Có thể nhận biết các ion halide bằng dung dịch AgNO3:
Ví dụ:
Dùng dung dịch AgNO3 để phân biệt các dung dịch: NaF, NaCl, NaBr, NaI.
Phương trình hóa học minh họa:
NaF + AgNO3 → không tác dụng
NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓ (màu trắng)
NaBr + AgNO3 → NaNO3 + AgBr↓ (màu vàng nhạt)
NaI + AgNO3 → NaNO3 + AgI↓(màu vàng)