Nội dung của định luật tuần hoàn:
“Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử”.
Trong một chu kì ,tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân .
Ví dụ: Sự biến đổi tính kim của các đơn chất Na, Mg, Al,trong chu kì 3
Ở điều kiện thường.
⇒ Các đơn chất được sắp xếp theo chiều giảm dần tính kim loại Na, Mg, Al
Vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho biết cấu hình electron nguyên tử, từ đó dự đoán được tính chất hóa học của các nguyên tố.
Chú ý: Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể:
Ví dụ 1: Nguyên tố chlorine (Cl) ở ô số 17, nhóm VIIA, chu kì 3.
Nguyên tử Cl có:
Cấu hình electron của Cl: 1s22s22p63s23p5. Cl là nguyên tố phi kim. Oxide cao nhất (Cl2O7) là acidic oxide và acid tương ứng HClO4 là acid mạnh.
Ví dụ 2: Nguyên tố sulfur (S) ở ô số 16, nhóm VIA, chu kì 3.
Nguyên tử S có:
Cấu hình electron của S: 1s22s22p63s23p4. S là nguyên tố phi kim. Oxide cao nhất (SO3) là acidic oxide và acid tương ứng H2SO4 là acid mạnh.