Dãy nào sau đây chỉ gồm các chất là đồng đẳng của methane:
Methane có công thức CH4.
Các chất là alkane và hơn methane một hoặc nhiều –CH2 là đồng đẳng của methane.
C2H6, C3H8, C4H10 là các đồng đẳng của methane.
Dãy nào sau đây chỉ gồm các chất là đồng đẳng của methane:
Methane có công thức CH4.
Các chất là alkane và hơn methane một hoặc nhiều –CH2 là đồng đẳng của methane.
C2H6, C3H8, C4H10 là các đồng đẳng của methane.
Alkane tham gia bao nhiêu phản ứng trong các phản ứng dưới đây?
(1) Phản ứng oxi hóa; (2) phản ứng thế; (3) phản ứng cộng; (4) phản ứng cracking; (5) phản ứng trùng hợp; (6) phản ứng trùng ngưng; (7) phản ứng thủy phân; (8) phản ứng reforming.
- Alkane tham gia các phản ứng: (1), (2), (4), (8).
Phân tử methane không tan trong nước vì:
Nước là dung môi phân cực, các alkane không phân cực nên alkane không tan trong nước nhưng tan tốt trong các dung môi không phân cực.
Alkane X có công thức phân tử C5H12, khi tác dụng với chlorine tạo được 1 dẫn xuất monochloro. Tên của X là:
Do khi X tác dụng với chlorine chỉ thu được 1 dẫn xuất monochloro duy nhất nên X là:
C(CH3)4:
(CH3)3C-CH3 + Cl2 (CH3)3C-CH2Cl + HCl
Đốt cháy hoàn toàn 2,9 gam alkane X, thu được 4,48 lít CO2 (đktc). Công thức phân tử của X là
Gọi công thức phân tử của X là CnH2n+2
Bảo toàn C: nC = nCO2 = 0,2 mol.
mX = nX. MX = 0,2/n .(14n + 2) = 2,9 gam
n = 4 (C4H10)
Cho các chất: C2H6 (1), C3H6 (2), n-C4H8 (3), i-C4H8 (4).
Dãy có các chất sắp xếp theo nhiệt độ sôi giảm dần là:
Vậy thứ tự nhiệt độ sôi giảm dần là: (3), (4), (2), (1).
Cho alkane X: CH3-CH(CH3)-CH(C2H5)-CH2-CH3
Tên theo danh pháp thay thế của X là:
Cách đọc tên ankan phân nhánh:
Số chỉ vị trí tên + tên mạch chính + an.
Gọi tên mạch nhánh (tên nhóm ankyl) theo thứ tự vần chữ cái. Số chỉ vị trí nhánh nào đặt ngay trước gạch nối với tên nhánh đó.
Vậy tên đúng của X là: 3-ethyl-2-methylpentane.
Tiến hành cracking 22,4 lít khí C4H10 (ở đktc) thu được hỗn hợp A gồm CH4, C2H6, C2H4, C3H6, C4H8, H2 và C4H10 dư. Đốt cháy hoàn toàn A thu được x gam CO2 và y gam H2O. Tính giá trị của x và y.
Đốt cháy hỗn hợp A cũng giống đốt cháy C4H10 ban đầu:
nC4H10 = 1 mol.
nCO2 = 4.nC4H10 = 4 mol mCO2 = 4.44 = 176 gam.
nH2O = 5.nC4H10 = 5 mol mH2O = 5.18 = 90 gam.
Một alkanen A có tỉ khối hơi so với không khí bằng 2, alkane đó là:
Gọi công thức phân tử của ankan là CnH2n+2
Ta có:
12n + 2n + 2 = 58
n = 4. (C4H10)
Công thức chung của alkane là:
Alkane là những hydrocarbon mạch hở chỉ chứa liên kết đơn trong phân tử và có công thức chung CnH2n+2 (n 1).
Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp hai alkane thu được 9,45 gam H2O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng kết tủa thu được là:
Khi đốt cháy alkane ta có:
nalkane = nH2O - nCO2
0,2 = 0,525 - nCO2
nCO2 = 0,325 mol
Phương trình phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
nCaCO3 = nCO2 = 0,325 mol
mCaCO3 = 0,325.100 = 32,5 gam.
Alkane có công thức phân tử C5H12 có bao nhiêu đồng phân?
Các đồng phân của alkane C5H12:
CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3;
CH3 – CH(CH3) – CH2 – CH3;
C(CH3)4.
Đốt cháy hydrocarbon X, rồi hấp thụ hoàn toàn sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thấy có 49,25 gam kết tủa xuất hiện và khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm đi 32,85 gam. Công thức phân tử của X là:
Bảo toàn C: nCO2 = nBaCO3 = 0,25 mol mCO2 = 11 gam.
mCO2 + mH2O = m↓ - mdd giảm = 49,25 – 32,85 = 16,4 gam.
mH2O = 16,4 – 11 = 5,4 gam.
nH2O = 0,3 mol
Đốt cháy X: nH2O > nCO2
X là alkane.
nalkane = nH2O – nCO2 = 0,3 – 0,25 = 0,05 mol.
Gọi công thức của alkane là CnH2n+2:
Bảo toàn C: 0,05.n = 0,25 n = 5.
Vậy công thức phân tử của X là: C5H12.
Chọn phát biểu sai:
Ở điều kiện thường từ C1 đến C4 và neopentan ở thể khí, các alkane có nhiều nguyên tử carbon hơn ở thể lỏng hoặc rắn.
Alkane Y có phản ứng với chlorine tạo ra 2 dẫn xuất monochloro có tỉ khối hơi so với H2 bằng 39,25. Tên của Y là:
Gọi công thức của alkane Y là CnH2n+ 2:
Phương trình phản ứng:
CnH2n+2 + Cl2 → CnH2n+1Cl + HCl
Ta có: MCnH2n+1Cl = 14n + 36,5 = 39,25.2
n = 3 (C3H8)
Vậy Y là propane