Câu 1: Ba văn bản đọc trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn hiểu được gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?
- Đặc điểm nội dung: bàn luận về một vấn đề xã hội hoặc một tư tưởng đạo đức.
- Đặc điểm hình thức:
+ Bài văn gồm nhiều đoạn văn, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, những lí lẽ bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục.
+ Các đoạn văn trong bài có sự mạch lạc, logic; các câu văn được liên kết bởi các phép nối, phép lặp, phép thế, …
+ Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với nội dung bàn luận, tạo sự hứng thú hấp dẫn người đọc.
Câu 2: Theo bạn, trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể sử dụng ở những trường hợp nào và với mức độ ra sao?
- Các trường hợp có thể sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận
+ Sử dụng yếu tố tự sự trong quá trình lập luận để các luận điểm được trình bày rõ ràng hơn.
+ Sử dụng khi nêu ra các lí lẽ, bằng chứng để tăng sức thuyết phục.
- Yếu tố tự sự cần được sử dụng trong văn nghị luận với mức độ vừa phải, không nên dùng quá nhiều dễ nhầm sang văn tự sự.
Câu 3: Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo một số điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng…
Nội dung |
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia |
Yêu và đồng cảm |
Chữ bầu lên nhà thơ |
Luận đề |
Bàn về tầm quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh của đất nước. |
Vai trò của yêu và đồng cảm |
Vai trò ngôn ngữ với nhà thơ, quan niệm về nghề sáng tác thơ của tác giả. |
Cách triển khai luận điểm |
Luận điểm được triển khai theo từng ý, có sự liên kết. |
Luận điểm được triển khai theo từng ý, có sự liên kết. |
Luận điểm được triển khai theo từng ý, có sự liên kết. |
Cách nêu lí lẽ và bằng chứng |
Nêu lí lẽ trước, dẫn chứng sau. |
Lí lẽ, bằng chứng rõ ràng, cụ thể. |
Lí lẽ, bằng chứng có sự liên hệ với thực tiễn. |
Lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ |
Đưa ra nội dung khái quát để tạo sự tò mò của người đọc. |
Đưa ra những phân tích, chứng minh gây sự hấp dẫn với người đọc. |
Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp giúp người đọc hiểu rõ hơn vấn đề. |
Câu 4: Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
Cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
- Luận đề, nội dung chính là bàn luận về các hiện tượng cụ thể trong đời sống, ví dụ: Bệnh vô cảm trong xã hội; Lạm dụng mạng xã hội; Lòng tốt và sự tử tế;...
- Các luận điểm, luận cứ hướng tới việc phân tích các mặt đúng – sai, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
- Dẫn chứng được lấy từ vị dụ thực tế, có tính thuyết phục cao.
Câu 5: Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài. Chú ý xác định quan hệ kết nối giữa các văn bản và tập hợp chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật…)
- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung), Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),...
- Nhóm văn bản bàn luận về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt), Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân),…