- Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt (Từ mượn gốc Hán). Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt
- Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để cấu tạo từ ghép. Một số trường hợp (hoa, quả,bút, bảng,…) có lúc có thể dùng độc lập như một từ
- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau
Ghép đẳng lập | Ghép chính phụ | |
Yếu tố chính | Yếu tố phụ | |
Yếu tố phụ | Yếu tố chính |
Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để
- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với không khí xã hội xa xưa
⇒ Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
a. Kẻ kia là một cư sĩ, trung thuần lẫm liệt, có công với tiên triều, nên Hoàng thiên cho được hưởng cúng tế ở một ngôi đền để đền công khó nhọc. Mày là một kẻ hàn sĩ, sao dám hỗn láo, tội ác tự mình làm ra, còn trốn đi đằng nào?
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
+ “tiên triều”: triều đại trước (tiên: trước; triều: triều đại)
+ “hàn sĩ”: người học trò nghèo (hàn: bần hàn, nghèo khó; sĩ: kẻ sĩ, người có học)
b. Xin đại vương khoan dung tha cho hắn để tỏ cái đức rộng rãi. Chẳng cần đòi hỏi dây dưa. Nếu thẳng tay trị tội nó, sợ hại đến cái đức hiếu sinh.
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
+ “khoan dung”: rộng lượng, dễ tha thứ (khoan: rộng rãi, độ lượng, thoải mái; dung: bao hàm, chứa đựng)
+ “hiếu sinh”: ham sống, tôn trọng sự sống (hiếu:tốt; sinh: sự sống)
c. Đối với những người như ngài, phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí, tôi muốn châm chước ít nhiều.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
+ “nghĩa khí”: làm việc đúng với lẽ phải, việc tốt, ghét điều sai trái (nghĩa: sự tình đúng với lẽ phải, hợp đạo lí; khí: tinh thần, thói quen)
d. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
+ “hoài bão tung hoành”: mong ước, ấp ủ những điều tốt đẹp, lớn lao (hoài bão: những điều ôm ấp, ấp ủ; tung hoành: dọc - ngang)
"Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta rất cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ."
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
a. Tìm 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
Gợi ý: 5 từ Hán Việt gồm: nhất sinh, tứ bình, trung đường, liên tài, thiên hạ.
b. Thử thay thế một từ Hán Việt trong đoạn văn trên bằng 1 từ hoặc cụm từ biểu đạt ý nghĩa tương đương. Hãy đối chiếu câu, đoạn văn gốc với câu, đoạn văn mới để rút ra nhận xét về sự thay thế này.
Gợi ý:
(1) Thử thay thế: “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
⇒ Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng dưới trời.
⇒ Câu văn ban sử dụng từ “thiên hạ” sẽ phù hợp với bối cảnh thời đại hơn, cũng như mang sắc thái trang trọng hơn.
(2) Thử thay thế: Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ.
⇒ Ta một đời không vì vàng ngọc hay địa vị lớn, sức mạnh mà ép mình viết câu đối bao giờ.
⇒ Mất đi tính trang trọng, diễn đạt dài dòng hơn; Không phù hợp với tính hoài cổ, trang trọng của một người nghĩa khí như Huấn Cao cũng như không khí cổ xưa, cổ điển của tác phẩm.
c. Dựa vào ngữ cảnh, hãy nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
Gợi ý:
+ Huấn Cao là một người viết thư pháp rất đẹp, một bậc quân tử, nhà nho chân chính. Việc sử dụng từ Hán Việt trong đoạn văn trên thể hiện rõ được con người của theo nho giáo của Huấn Cao, sử dụng từ ngữ có phần trang trọng, cổ kính.
+ Phù hợp với bối cảnh thời đại, toát lên vẻ trang trọng và thiêng liêng.
STT | Từ | Nghĩa | Đặt câu |
1 | Cương quyết | Quyết định, nhất định phải làm bằng được | Anh ấy cương quyết chuyển chỗ làm dù mức lương rất tốt. |
2 | Trực tiếp | Kế thừa tiếp tục, không qua trung gian | Tôi đã trực tiếp nghe câu chuyện đó. |
3 | Quân sĩ | Binh lính, cấp thấp trong quân đội ngày xưa | Tướng lĩnh và quân sĩ đồng lòng đánh giặc. |
4 | Sinh tử | Sống chết | Vấn đề sinh tử của anh ta không liên quan đến ta. |
5 | Hàn vi | Nghèo hèn (vi: tàn tạ, suy yếu, nhỏ bé) | Thuở hàn vi, tôi và anh ấy tuy vất vả nhưng lại rất nhiều kỉ niệm. |
6 | Hiếu học | Chăm chỉ, ham học hỏi | Tinh thần hiểu học của những bậc vĩ nhân xưa rất đáng học hỏi. |
a. Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều tri thức bổ ích.
⇒ Từ dùng sai: trí thức (người có kiến thức chuyên môn về một lĩnh vực nào đó), thay bằng từ: kiến thức (dùng từ Thuần Việt)
b. Tại phiên tòa nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của hàn sĩ.
⇒ Từ dùng sai: hàn sĩ (học trò nghèo); thay bằng từ: nho sĩ.
⇒ Từ dùng sai: cõi âm; thay bằng từ: Minh Ti (Dùng từ Hán Việt)
c. Thói quen học tập theo kiểu “nước đến chân mới nhảy” là một yếu điểm của nhiều bạn học sinh.
⇒ Từ dùng sai: yếu điểm (điểm quan trọng), thay bằng từ: điểm yếu.