Thu hứng

A. Tri thức Ngữ văn

I. Thơ Đường, thơ Đường luật và bài thơ Thu hứng

a. Đặc trưng thơ Đường luật

- Khái niệm thơ Đường luật: Thơ Đường luật hay còn gọi là thơ cận thể, là thể thơ cách luật ngũ ngôn hoặc thất ngôn được đặt ra từ thời Đường ở Trung Quốc. (Từ điển thuật ngữ Văn học)

- Một số đặc trưng cơ bản:

Cảm hứng chủ đạo

 - Thơ u hoài về thế sự, nặng niềm ưu tư xã hội, đó là cảm hứng của nhà Nho.

 - Hướng về tư tưởng Ðạo giáo yêu thiên nhiên, thích xa lánh việc đời, tư tưởng Lão Trang

 - Hướng về Phật giáo, xa lánh đời nhưng vẫn còn gần nhân thế

Cấu trúc bố cục

 - Đề - Thực – Luận – Kết: Bố cục giao nhiệm vụ cho mỗi phần

 - Khai – Thừa – Chuyển – Hợp: Chỉ ra mối quan hệ liên tục giữa bốn phần

Luật

 - Là cách sắp đặt tiếng bằng tiếng trắc trong các câu của một bài thơ

 - Luật được bắt đầu bằng âm thanh của chữ thứ hai của câu thứ nhất.

 - Nếu chữ thứ hai là thanh bằng thì gọi bài thơ luật bằng. Chữ thứ hai là thanh trắc thì gọi là bài thơ luật trắc.

Niêm  - Là sự liên lạc về âm luật của hai câu thơ trong bài thơ Đường luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào chữ thứ hai của hai câu cùng theo một luật, hoặc là cùng bằng hoặ cùng trắc, bằng niêm bằng, trắc niêm trắc
Đối

 - Đối là đặt hai câu đi song đôi cho ý với chữ trong hai câu ấy căn xứng với nhau (Đối tương phản hoặc tương hỗ)

 - Đối ý là tìm hai câu có ý tưởng cân nhau mà đặt thành hai câu song nhau

 - Đối chữ thì vừa phải đối thanh tức là B – T, T - B, vừa phải đối loại của chữ nghĩa, hai chữ tương tự loại (cùng danh, cùng động,…)

Vần – Vận

 - Vần (Chữ Nho là vận) là những tiếng thanh âm hòa hiệp đặt vào hai hoặc nhiều câu văn để hưởng ứng nhau.

 - Thơ Ðường luật chỉ gieo một vần là vần bằng (bình), hiếm khi gieo vần trắc. Gieo vần vào chữ cuối của câu 1, 2, 4, 6 và 8. (ngoại lệ: riêng chữ cuối của câu 1 ngũ ngôn bát cú có thể không cần gieo vần cũng được).

b. Bài thơ Thu hứng

Thể thơ: Thất ngôn bát cú

Cảm hứng chủ đạo: Thơ u hoài về thế sự, nặng niềm ưu tư xã hội, đó là cảm hứng của nhà Nho.

II. Những nét chính về tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Ðỗ Phủ, tự là Tử Mỹ, sau còn gọi là Thiếu Lăng, quê tỉnh Hà Nam, ông nội là một nhà thơ có tiếng thời Sơ Ðường (Ðỗ Thẩm Ngôn). Bố ông từng giữ chức Tư Mã. Hồ Chủ tịch đã từng gọi ông là “một người làm thơ nổi tiếng đời nhà Ðường” (Di chúc)

- Phần lớn là những bài thơ trực tiếp lên án giai cấp thống trị và phản ánh sâu sắc đời sống cực khổ của nhân dân, đặc biệt là những tai hoạ của chiến tranh, cảnh sống bất công giữa hai giai cấp đối lập

- Nghệ thuật thơ Ðỗ Phủ là đỉnh cao của phương pháp hiện thực. Lòng yêu nước yêu dân và tinh thần phản kháng ngun ngút trong thơ. Ông được gọi là “thánh thơ” (bậc thánh trong thơ), là “thi sử” (viết sử bằng thơ). Ngay đời nhà Ðường, thơ ông đã được coi là tấm gương sáng, là một ngọn cờ và còn ảnh hưởng mãi đến mai sau. Nguyễn Du sùng bái Đỗ Phủ là “thiên cổ văn chương, thiên cổ sư”.

b. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thời gian Đỗ Phủ cùng gia đình đi chạy nạn ở Quỳ Châu (Nay thuộc Tứ Xuyên) (766). Là bài thứ nhất nằm trong chùm thơ Thu hứng (8 bài).

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.

- Bố cục: 2 phần

+ 4 câu đầu (tiền giải): tả cảnh mùa thu ở Quỳ Châu

+ 4 câu sau (hậu giải): khung cảnh sinh hoạt của người dân và nỗi lòng của nhà thơ

B. Soạn bài Thu hứng - Đỗ Phủ

I. Trước khi đọc

- Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài thơ thuộc thể loại này.

⇒ Những bài thơ Đường luật trong thường tuân theo những quy định về niêm, luật nhất định.

- Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ trải nghiệm ấy của bạn.

⇒ Ai cũng từng một lần phải trải qua cảm giác xa gia đình như đi học hay làm ở xa, đi du lịch hoặc công tác nhiều ngày… Khi đó chúng ta đều sẽ cảm thấy nhớ người thân, muốn trở về nhà.

II. Trả lời các thẻ trong văn bản đọc

Câu 1: Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật).

- Màu sắc: trắng của sương, xanh của dòng sông, vàng của hoa cúc, bạc của mây.

- Không khí: u ám, ảm đạm và buồn bã.

- Trạng thái vận động của sự vật: mạnh mẽ, như được nén không gian lại.

Câu 2: Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong các cặp câu thơ 3 - 4 và 5 - 6.

- Câu thơ 3 và 4:

+ Nguyên tác: ba lãng kiêm thiên dũng - phong vân tiếp địa âm

+ Bản dịch: sóng tung vọt trùm bầu trời - mây sà xuống khiến mặt đất âm u.

- Câu 5 và 6:

+ Nguyên tác: tùng cúc - cô chu; lưỡng khai - nhất hệ ; tha nhật lệ - cố viên tâm

+ Bản dịch: khóm cúc - con thuyền; hai lần với lẻ loi; rơi nước mắt - nhớ về vườn cũ

Câu 3: Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí gì?

Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí lao động khẩn trương, nhộn nhịp.

III. Trả lời câu hỏi

Câu 1: Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng - trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng .

- Bố cục: gồm 4 phần đề, thực, luận, kết.

- Cách gieo vần: Vần chân “âm” ở tiếng cuối cùng các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8

- Luật bằng trắc: Tiếng thứ 2 thanh bằng thì tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo ngược lại:

Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
T T B B B T B
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
B B B T T B B
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
B B B T B B T
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
T T B B T T B
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
B T T B B T T
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
B B T T T B B
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
B B T T B B T
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
T T B B T T B

- Đối:

Câu 1 – 2  “Phong thụ lâm” – “Khí tiêu sâm”
Câu 3 – 4

“Giang gian ba lãng” – “Tái thượng phong vân”

“Kiêm thiên dung” – “Tiếp địa âm”

Câu 5 – 6

“Tùng cúc lưỡng khai” – “Cô chu nhất hệ”

“Tha nhật lệ” – “Cố viên tâm”

Câu 7 – 8

“Hàn y xứ xứ” – “Bạch Đế thành cao”

Câu 2: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

Nguyên văn  Bản dịch thơ 1 
- Câu thơ đầu, trong bản dịch thơ thì hình ảnh này lại nhẹ nhàng hơn. - Câu thơ đầu, từ “điêu thương”: đây là một tính từ đã được động từ hóa nhằm gợi sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.
- Câu 2: Địa danh Vu Sơn, Vu Giáp - Câu 2: Bản dịch không dịch hai địa danh Vu sơn và Vu giáp. Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn diễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của khí thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu lòa” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý này.
  - Câu 3: từ “thẳm” làm cho âm hưởng thơ bị trầm xuống so với nguyên tác.
  - Câu 5: bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” chỉ số lần, làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác.
  - Câu 6: bản dịch bổ mất chữ “cô” chỉ sự lẻ loi, đơn độc, làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác.

 

Nguyên tác Bản dịch thơ 2 
- Câu 2: Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn diễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của khí thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu dày” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý này. - Câu thơ đầu của bản dịch 2 cũng giống bản dịch 1 đều chưa làm rõ ý sự tác động của sương giá, đã tàn phá dữ dội rừng phong và rừng cây phong là đối tượng chịu tác động.


Câu 3: Những hình ảnh và từ ngữ nào được dùng để gợi không khí cảnh thu trong bốn câu đầu của bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn tượng gì?

- Những hình ảnh và từ ngữ được dùng để gợi tả không khí của cảnh thu trong bốn câu thơ đầu:

+ Ngọc lộ: Sương long lanh như ngọc

+ Điêu thương: Héo tàn, tiêu điều, tan tác

+ Khí tiêu sâm: u ám, từ ghép hợp nghĩa (Tiêu: hoang vắng, quạnh quẽ; sâm: rừng sâu)

+ Phong thụ lâm: Cây phong trong rừng, cây thân gỗ hoa màu vàng sẫm, nở mùa xuân, mùa thu chuyển lá đỏ

⇒ Khung cảnh mùa thu đặc biệt: vừa quen thuộc trong thơ cổ; vừa có cái nhìn mới được nhìn từ xa, tầm nhìn bao quát, không có từ ngữ biểu thị màu sắc cụ thể; những hình ảnh này gợi sự tiêu điều, ảm đạm và nhuốm màu tâm trạng của nhà thơ.

⇒ Cảnh sắc thu mang dấu ấn của vùng Quỳ Châu (vừa âm u, vừa hùng vĩ). Cảnh sắc ấy mang phong cách thơ Đỗ Phủ: trầm uất, bi tráng. Cảnh thu ấy chở nặng nỗi niềm lo lắng, bất an của nhà thơ về thế sự cuộc đời.

Câu 4: Nhận diện nhân vật trữ tình được thể hiện qua các từ ngữ và hình ảnh trong hai câu thơ 5 và 6.

- Khóm cúc nở hoa đã hai lần: Có thể tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Nhưng cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ.

⇒ Đỗ Phủ từ Thành Đô chạy loạn đến Vân An, bị bệnh nên ở lại Vân An đến mùa xuân năm sau. Nhìn khóm cúc nở hoa, cảm nhận thời gian trôi nhanh, thấm thía nỗi cay đắng của quãng đời nay đây mai đó. Hoa – cũng có thể là cuộc sống tươi đẹp trong quá khứ.

- Con thuyền lẻ loi: Là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê.

⇒ Cuộc đời trôi nổi lưu lạc, chỉ có con thuyền là phương tiện duy nhất để tác giả gửi niềm thương, nỗi nhớ về quê nhà

Câu 5: Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết đã đem đến cho bức tranh sinh hoạt nơi đây một chút niềm vui về sự sống. Nhưng điều đó càng khiến cho nhà thơ thêm nhớ về quê hương tha thiết.

Câu 6: Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Nhưng bài thơ không chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ, mà qua đó bài thơ cũng phản ánh được những cảm nhận, trăn trở của tác giả về hiện thực rộng lớn của cuộc sống con người (chiến tranh, loạn lạc, li tán, bần hàn,...), về một thời đại dữ dội với những đảo điên bất thường, về một vũ trụ bất định, vô cùng trong sự đối lập với cái nhỏ bé, mỏng manh của con người,...

Câu 7: Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn nghĩ gì về ý kiến này?

Ý kiến chưa chính xác. Bốn câu thơ đầu, tác giả chủ yếu tập trung miêu tả cảnh thu.

IV. Kết nối đọc - viết

Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những điểm tương đồng ấy.

Mẫu số 1

Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Trước tiên, về dung lượng, cả hai thể thơ đều bị giới hạn về số lượng câu, từ. Ví dụ, các thể thơ Đường luật là thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú hay song thất lục bát…; bài thơ Hai-cư trong tiếng Nhật chỉ gồm ba dòng (dòng 1 và dòng 3 có năm âm tiết, dòng 2 có bảy âm tiết) Chính điều này đã khiến cho ngôn ngữ được sử dụng trong thơ mang tính hàm súc, cô đọng và tập trung khơi gợi nhiều hơn là miêu tả. Thơ Đường luật và thơ Hai-cư có những khoảng trống cần thiết để người đọc có thể bước vào làm chủ thế giới bài thơ tạo ra. Bên cạnh đó, cả hai thể thơ đều được lấy cảm hứng sáng tác từ đề tài thiên nhiên. Thiên nhiên được sử dụng để thể hiện một triết lí, hay cảm xúc nào đó. Thơ Đường luật và thơ Hai-cư đều là những thể thơ truyền thống của hai nền văn học Trung Quốc và Nhật Bản.

Mẫu số 2

Thơ hai-cư là thể thơ ngắn nhất thế giới và cũng là thể thơ truyền thống có vị trí quan trong trong văn chương Nhật Bản. Thơ Đường luật là thể thơ xuất phát từ Trung Quốc, thường có hai thể tiêu biểu là thơ thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Thơ hai-cư và thơ Đường luật đều là những thể thơ ngắn gọn và thường viết về những cảm xúc của con người trước hình ảnh thiên nhiên. Thơ hai-cư với những dòng thơ ngắn gọn chỉ từ ba đến bảy chữ tả cảnh thiên nhiên trong sáng, nhẹ nhàng và từ cảnh thiên nhiên gợi lên những rung động, cảm xúc của nhân vật trữ tình. Nhà thơ Ba-sô, một thi sĩ nổi tiếng của văn học Nhật Bản đã viết ra bài thơ hai-cư miêu tả hình ảnh cành cây khô hay con quạ đen vào mùa thu. Hình ảnh tuy giản dị nhưng lại mang theo mỗi niềm tâm trạng của nhà thơ trước cảnh đẹp thiên nhiên. Còn thơ Đường luật cũng là thể thơ ngắn gọn với mỗi câu chỉ bảy chữ như bài thơ Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) của Đỗ Phủ tả cảnh mà chan chứa nỗi niềm tâm sự. Từ cảnh thiên nhiên núi non, bầu trời mùa thu cùng với cảnh sinh hoạt làng quê chuẩn bị đón đông đến, người đọc cũng cảm nhận được nỗi niềm tâm sự, nỗi mong nhớ được về thăm quê của tác giả. Hai thể thơ tuy đến từ hai đất nước khác nhau những điểm tương đồng của chúng đều là tả cảnh thiên nhiên để gợi nên nỗi niềm.

  • 9.463 lượt xem
Sắp xếp theo