Năm 1070, vua Lý Thánh Tông đã cho xây dựng trường đại học đầu tiên, đó là Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Lúc đầu, Văn Miếu - Quốc Tử Giám chỉ đào tạo người tài trong số con em tầng lớp quý tộc, sau đó, đào tạo những người thi tuyển tài năng và đỗ đạt của mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt địa vị xã hội, sang hèn. Đến năm 1075, vua Lý Nhân Tông mở khoa thi Minh kinh bác học đầu tiên để tuyển chọn nhân tài ra làm quan.
- Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài rất có ý nghĩa và tầm quan trọng lớn lao.
Vấn đề của phần 1: Sứ mệnh của những người hiền tài.
Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ có thể dẫn đến ý:
- Lí lẽ được sử dụng thuyết phục, thấu đáo.
⇒ Vừa giúp những người hiền tài ý thức được trách nhiệm của bản thân với đất nước, vừa thể hiện nhân cách và phẩm chất của vua Quang Trung bấy giờ.
- Các phần trước: là lời kể, lời lập luận đánh vào nhận thức của người hiền tài.
- Phần 4: là lời khẳng định người hiền tài phải phục vụ hết mình cho triều đại mới. Đây là việc cấp bách, cần ngay lập tức tiến hành để ổn định nền chính trị của đất nước.
→ Mối liên hệ giữa lí lẽ các phần: liên quan mật thiết với nhau.
- Khẳng định sự cần thiết sự đóng góp của những người hiền tại. Đây vừa là đặc ân, vừa là nghĩa vụ đối với đất nước, dân tộc.
- Thể hiện sự trọng dụng, tầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung, tấm lòng yêu nước, cách thức tiến cử thành tâm, độ lượng.
- Lí do: Triều đại mới của đất nước được thành lập sau chiến tranh, gặp nhiều khó khăn, tồn tại nhiều bất cập: lòng dân hoang mang, xã tắc chữa vững, kinh tế - chính trị chưa ổn định, việc quân chưa trọn vẹn,... → Rất cần thiết sự hỗ trợ, đóng góp công sức của những bậc hiền tài.
- Mục đích: Kêu gọi những người hiền tài, những kẻ sĩ trong thiên hạ từ bỏ cuộc sống ẩn náu, an nhàn, ra triều làm quan, đem tài năng và công sức giúp vua xây dựng và ổn định đất nước.
- Văn bản hướng tới đối tượng: Các văn thân, sĩ phu yêu nước, những người hiền tài, những người từng làm quan cho triều cũ đang sống ẩn dật.
- Ngô Thì Nhậm đối diện với những khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng trên ra gánh vác việc nước:
→ Những khó khăn Ngô Thì Nhậm gặp phải cũng chính là lí do gây nên những tổn thất nghiêm trọng cho nguyên khí quốc gia thời điểm đó.
- Văn bản có 3 phần.
- Bố cục và mối quan hệ giữa nội dung các phần:
Phần | Giới hạn | Nội dung |
Mối quan hệ |
Phần 1 |
|
|
→ Đặt vấn đề. |
Phần 2 |
|
|
→ Giải quyết vấn đề. |
Phần 3 |
|
|
→ Kết luận. |
- Lí lẽ, bằng chứng thuyết phục, xác đáng, dựa trên cơ sở thực tế.
- Lời văn ngắn gọn, hàm súc.
- Lập luận chặt chẽ, lời lẽ mềm mỏng, khiêm nhường nhưng vẫn mang tính ràng buộc.
- Tình cảm chân thành, mãnh liệt.
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, tình cảm chân thành, chứa đựng nhiều tâm huyết của người viết.
- Tình cảm, nhân cách, phẩm chất của vua Quang Trung.
- Cầu hiền chiếu được viết trong hoàn cảnh đất nước vừa trải qua chiến tranh, loạn lạc, triều đình mới thành lập còn non trẻ, chưa có nền móng vững chắc, nguyên khí quốc gia lại suy kiệt,...
→ Thông qua Cầu hiền chiếu, Ngô Thì Nhậm đã thay mặt vua, thể hiện khát khao chiêu mộ người hiền tài trên khắp đất nước, để những kẻ sĩ có tài dốc lòng cống hiến cho sự nghiệp chung của nước nhà, cho nhân dân được ấm no, đủ đầy.
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về luận điểm: Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng.
Gợi ý triển khai
- Khẳng định: người hiền tài từ xưa đến nay đều được trọng dụng.
→ Đất nước càng phát triển, tới thời đại hội nhập, toàn cầu hóa, vai trò của những người tài càng được chú trọng.
- Đất nước là nơi chúng ta được sinh ra, lớn lên, là nơi nuôi dưỡng chúng ta trưởng thành và học tập, phát triển → khi thành tài, cần đóng góp công sức của bản thân cho sự nghiệp chung của Tổ quốc.
- Những người tài luôn được chiêu mộ và trân trọng, việc đóng góp cho cộng đồng vừa là sứ mệnh, vừa là đặc ân → cần nỗ lực không ngừng nghỉ, tích cực, chủ động đóng góp công sức, năng lực của bản thân để phục vụ sự nghiệp chung.