Soạn bài Vợ nhặt (Kim Lân)

I. Gợi dẫn trước văn bản đọc

Câu 1: Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?

- Nạn đói năm Ất Dậu là thảm họa bắt đầu từ tháng 10/1944 kéo dài đến giữa năm 1945. Nạn đói diễn ra ở 32 tỉnh thành miền Bắc và Bắc Trung Bộ, từ Quảng Trị trở ra.

- Cái đói không buông tha ai, trọng tâm là những người dân nghèo, người lao động, đặc biệt là người nông dân không có ruộng đất.

- Cái đói khiến gia đình ly tán, tình người đứt đoạn, cái chết từ từ và thảm khốc,...

⇒ Nạn đói năm Ất Dậu 1945 đã trở thành một thảm kịch đau lòng nhất của người Việt nửa đầu thế kỷ XX. Gần 80 năm đã trôi qua, nhưng những nỗi đau để lại từ “sự hủy diệt khủng khiếp” ấy dường như vẫn còn đó, khôn nguôi.

Câu 2: Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?

- Không phải lúc nào nghịch cảnh cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng.

- Trong nghịch cảnh, con người càng thêm kiên cường, mạnh mẽ, có ý chí để vượt lên, hướng tới tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn.

II. Thẻ trong văn bản đọc

Câu 1: Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?

- Hình ảnh:

  • “Những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ”;
  • “Người chết như ngả rạ”;
  • Sáng nào cũng gặp “ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường”;
  • “Hai bên dãy phố úp súp tối om, không nhà nào có ánh đèn lửa”;
  • “Bóng những người đói đi lại dật dờ như những bóng ma”.

- Cảm giác:

  • “Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”;
  • “Ngã tư xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút”;
  • “Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”.

Câu 2: Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,…) nào?

- Tâm trạng của Tràng:

  • Mặt “có vẻ phớn phở khác thường”;
  • “Tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”;
  • Mấy đứa trẻ con chạy ra xem, Tràng “vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu lắc đầu không bằng lòng”;
  • Khi có đứa trẻ gào lên trêu, “Tràng bật cười: Bố ranh!”
  • Khi thấy thị ngượng nghịu, Tràng “lấy vậy làm thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình”.

- Tâm trạng của thị:

  • Đi sau Tràng “chừng ba bốn bước”;
    “Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”;
  • “Thị có vẻ rón rén, e thẹn”;
  • Cảm thấy khó chịu khi bị trêu: “nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại tà áo”;
  • “Thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia”

Câu 3: Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

- Họ cũng hiểu được đôi phần; khuôn mặt “bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên”;

- Một người thở dài.

- Thì thầm hỏi xem người đàn bà là ai “Ai đây nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?”

- Dự đoán “Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để.

- Ái ngại cho tương lai của hai người “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?”

Câu 4: Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người vợ nhặt khi về đến nhà?

- “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả lên giường, dưới đất.”

- Nhìn thị cười cười, vỗ vỗ xuống giường, mời ngồi đon đả.

- Loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngóng, lại chạy vào sân nhìn trộm vào trong nhà.

- Nghĩ bụng khi thấy thị buồn: “Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?...”

- Nhổ vu vơ một bãi nước bọt, tủm tỉm cười một mình.

- Vẫn ngờ ngợ, không ngờ rằng mình đã có vợ.

Câu 5: Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

- Lần đầu:

  • Thị cong cớn “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”
  • Vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ”; liếc mắt, cười tít.

- Lần thứ hai:

  • Sầm sập chạy đến, sưng sỉa trước mặt Tràng: “Điêu người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”.
  • Cong cơn trước mặt hắn: “Có cho ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”
  • Khi được mời ăn, hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả “Ăn thật nhá, sợ gì”
  • Sà xuống ăn thật, cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền, ăn xong lấy đũa quệt ngang miệng “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”.

Câu 6: Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

- Sự dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ → Tràng là một người hiền lành, tốt bụng.

- Sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ (đưa thị lên chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về).

Câu 7: Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.

- Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?

→ Sử dụng các câu hỏi độc thoại nội tâm.

Câu 8: Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?

- "Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được";

- "Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…";

- "Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau";

- "Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân";

- "Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót";

- "Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá";

→ Bà cụ Tứ thương xót, cảm thông và chấp nhận nàng dâu mới

Câu 9: Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của Tràng.

Câu 10: Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người vợ nhặt trong buổi sáng ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.

- Bà cụ Tứ:

  • Nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
  • Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa.

- Người “vợ nhặt: Thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn.

Câu 11: Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.

- Nồi chè khoán (cháo cám) mang nghĩa tả thực: là hiện thực về cái đói vô cùng khốc liệt và ám ảnh, đe dọa cuộc sống, hạnh phúc con người,

- Làm ngời sáng vẻ đẹp tấm lòng, tình cảm của người mẹ già khốn khổ (bà cụ Tứ).

- Thể hiện khát khao gia đình của người đàn bà vô danh.

→ Kim Lân không chỉ gợi lại sinh động thảm trạng ngày đói năm nào mà nhà văn còn muốn ca ngợi tình người nồng thắm nơi những tấm lòng thuần hậu, chất phác. Trong cảnh đói bi thương ấy, họ vẫn không thôi yêu thương, vẫn nương tựa vào nhau cùng sẻ chia và cùng hi vọng.

Câu 12: Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc?

Bà cụ Tứ sợ cái đói, cái nghèo, lo cho tương lai sau này. “Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ…”.

Câu 13: Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người vợ nhặt kể?

- Thần mặt ra nghĩ ngợi, nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.

- Ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu.

- Dự cảm thay đổi cuộc đời, hướng về tương lai tươi sáng hơn với hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”

Câu 14: Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

- Lá cờ tượng trưng cho lí tưởng cách mạng, cho một đất nước mới độc lập tự do hạnh phúc. Hình ảnh lá cờ hiện lên trong đầu Tràng: Tràng đã bắt đầu mơ hồ tìm thấy con đường đi cho tương lai của mình đồng thời cũng nói lên bước đầu của sự nhận thức, giác ngộ với cách mạng của những người dân trong hoàn cảnh lúc bấy giờ..

- Hình ảnh lá cờ mở ra một kết thúc mở cho số phận của những nhân vật, hình ảnh thực mang ý ngĩa biểu trưng, biểu tượng lớn lao. Nội dung thể hiện giá trị hiện thực khi đề cập đến sự đổi thay của xã hội của số phận con người, đồng thời cũng mang một giá trị nhân đạo sâu sắc,mở ra cho con người một hướng giải quyết mới lạc quan hơn và nhiều hy vọng hơn. Không còn cái màn đêm tối đen, không còn cái lò gạch cũ quanh quẩn, hình ảnh lá cờ là dấu gạch nối chuyển giao hai thời đại. Người nông dân chuyển từ chịu đựng sang phản kháng. Họ bắt đầu ý thức được sự đấu tranh và giành tự do cho đất nước, đánh dấu quá trình giác ngộ lí tưởng cách mạng. Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng mở ra một kỉ nguyên về đọc lập tự do, khơi gợi niềm tin trong các nhân vật.

III. Yêu cầu sau khi đọc

Câu 1: Nhan đề Vợ nhặt có quan hệ như thế nào với nội dung câu chuyện?

- Nhan đề Vợ nhặt góp phần thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm., tạo ra một ấn tượng sâu sắc kích thích sự tò mò, chú ý của người đọc, bao chứa một tình huống độc đáo, éo le, trớ trêu, bi thảm mà thấm đẫm tình người.

  • Vợ là một phần quan trọng trong cuộc đời người đàn ông, lấy vợ là một trong những việc lớn của đời người, một việc thường được thực hiện theo phong tục truyền thống của người Việt với các bước mai mối dạm hỏi, cưới xin…trang trọng.
  • “Nhặt” là một động từ chỉ những hành động ngẫu nhiên, thờ ơ, không chủ tâm để lấy một vật gì đó thường là từ dưới đất lên, một vật hoặc quá nhỏ bé nên không ai để ý, hoặc không còn giá trị nên đã bị vứt bỏ.

⇒ Nhan đề Vợ nhặt đã khiến người đọc phần nào suy đoán được phẩm chất giá trị của người vợ khi được nhặt về như cỏ rác; cũng đồng thời hình dung được tình cảnh của người chồng khi một việc lớn lao, trọng đại của đời người lại được thực hiện bởi một hành động ngẫu nhiên, thờ ơ, không chủ tâm.

⇒ Như vậy, nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt với sự hàm chứa những mâu thuẫn, éo le đã góp phần thể hiện những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm, giúp nhà văn phản ánh tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của những người nông dân nghèo trong nạn đói 1945.

Câu 2: Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

- Tình huống truyện:

Tràng là người mà ngay trong hoàn cảnh bình thường cũng rất ít khả năng có thể lấy được vợ - hắn là dân ngụ cư với địa vị lép vế trong làng xã, lại nghèo khổ, xấu xí, thô kệch và hơi dở tính. Vậy mà Tràng lại lấy được vợ, thậm chí chóng vánh, dễ dàng đến mức chính hắn cũng không tin nổi. Việc nhặt vợ của Tràng lại diễn ra vào thời điểm khủng khiếp nhất của nạn đói Ất Dậu, khi làng ngụ cư của Tràng bao trùm trong không khí chết chóc lạnh lẽo.

- Ý nghĩa:

+ Giá trị hiện thực:

  • Bề mặt: bức tranh hiện thực của làng quê khi việc nhặt vợ của Tràng diễn ra chính trong nạn đói 1945, qua đó mà bộc lộ những nét sâu đậm nhất của tư tưởng nhân đạo. 
  • Bề sâu: khi sự đói khát khiến giá trị của con người trở nên rẻ rúng, những điều đẹp đẽ thiêng liêng của cuộc sống trở nên bi hài, chua chát đến tội nghiệp.

+ Giá trị nhân đạo: Khẳng định, ngợi ca, trân trọng và thể hiện niềm tin vào bản chất tốt đẹp của những con người biết vượt lên trên cái đói, cái thảm đạm để sống, để yêu thương, để vui và hy vọng.

Câu 3: Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

- Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự thời gian Tràng nhặt được vợ.

- Bố cục:

Phần 1
  • Từ đầu ... “tự đắc với mình”
  • Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà.
Phần 2
  • Tiếp theo ... “đẩy xe bò”
  • Cuộc gặp gỡ và nên duyên của Tràng và thị.
Phần 3
  • Tiếp theo ... “nước mắt chảy ròng ròng”
  • Tình thương của người mẹ nghèo khó, khốn khổ.
Phần 4
  • Còn lại
  • Niềm tin vào tương lai.

Câu 4: Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

(1) Nhân vật Tràng:

Trước khi nhặt vợ
  • Xuất thân, địa vị: Tên là Tràng (một dụng cụ trong nghề mộc) – một tên gọi giản dị, mộc mạc, là dân ngụ cư có địa vị thấp kém trong xã hội.
  • Hoàn cảnh: Tràng sống cùng mẹ trong một căn nhà “vắng teo, đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại” và Tràng làm nghề kéo xe thóc thuê cho Liên đoàn – công việc bấp bênh, nặng nhọc, vất vả. Tất cả những hình ảnh đó gợi ra gia cảnh tột cùng nghèo khó của Tràng.
  • Ngoại hình: Dáng vẻ thô tháp, vụng về của một anh chàng xấu trai và hơi dở tính với khuôn mặt thô kệch, đôi mắt gà gà đắm vào bóng chiều.
  • Mỗi buổi chiều về khi Tràng không con vừa đi vừa ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch nữa, bây giờ, hắn đi từng bước mệt mỏi, chiếc áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu trọc nhẵn chúi về phía trước.

⇒ Ngay trong hoàn cảnh bình thường, Tràng cũng khó có thể lấy được vợ.

Sau khi nhặt vợ
  • Tràng như đổi khác. Hắn cười rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ, nhận thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình.
  • Hạnh phúc đã làm Tràng biến đổi sâu sắc – anh con trai vô tâm, ngộc nghệch trước đây nay đã nên người, đã trở thành một người đàn ông sống có trách nhiệm, nghĩa tình.
  • Tràng hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu tượng của sự đổi đời…

(2) Nhân vật người vợ nhặt:

Trước khi liều lĩnh đi theo Tràng
  • Tình cảnh người đàn bà này rất thê thảm, đói khát ê chề, cô ta cùng với mấy chị con gái ngồi vêu ra ở cửa nhà kho thóc Liên đoàn chờ nhặt hạt rơi, hạt vãi, hay ai có công việc gì gọi đến thì làm.
  • Nạn đói đã hủy hoại ghê gớm hình hài, dáng vẻ thị. Chiếc nón rách tàng, bộ quần áo rách tả tơi như tổ đỉa… tạo ra sự tương hợp xót xa với khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, với bộ ngực gầy lép và hai con mắt trũng xoáy…
  • Bất chấp lý trí, cái đói xui khiến thị hi vọng về miếng ăn có thật ở một người đàn ông xa lạ, hủy hoại không chỉ hình hài, dáng vẻ mà cả nhân cách cùng những phép tắc xã giao, những ý tứ, lễ nghĩa tối thiểu.
  • Bám vào một câu đùa tầm phơ tầm phào để theo không một người đàn ông xa lạ, mong tìm chốn nương thân, hi vọng chạy trống cái đói.
Từ khi theo Tràng về làm vợ
  • Chị ta như trở thành một con người khác. Đi với Tràng mà bước chân có vẻ rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt tò mò của những người xa lạ.
  • Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi, không nén nổi sự thất vọng, cảm giác ngao ngán, nỗi tủi hổ, bẽ bàng.
  • Thị đã mang đến niềm vui, niềm hạnh phúc cho những con người từ nay sẽ gắn bó với thị trong suốt cuộc đời: Tràng thấy một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng, bà cụ Tứ sung sướng với nét mặt nhẹ nhõm, tươi tỉnh… rạng rỡ.
  • Thị đã mang đến niềm vui, niềm hạnh phúc cho những con người từ nay sẽ gắn bó với thị trong suốt cuộc đời: Tràng thấy một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng, bà cụ Tứ sung sướng với nét mặt nhẹ nhõm, tươi tỉnh… rạng rỡ.
  • Thị cũng là người nhen nhóm niềm hi vọng về sự thay đổi cuộc đời nhắc đến chuyện Việt Minh lãnh đạo nhân dân đi phá kho thóc của Nhật ở Thái Nguyên, Bắc Giang, gieo vào lòng những người đang ngồi ăn cháo cám niềm hy vọng mãnh liệt về sự đổi đời, về một tương lai ấm no, tươi sáng.

(3) Nhân vật bà cụ Tứ:

Trước khi Tràng có vợ
  • “lọng khọng đi vào ngõ, vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”, khuôn mặt thì bủng beo u ám như vỏ quả chanh.
  • Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà nghĩ đến cuộc đời khổ cực dằng dặc của mình.
Khi biết Tràng có vợ
  • Ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ, càng ngạc nhiên hơn khi người đàn bà đó chào bằng u.
  • Tâm trạng vừa đau đớn, tủi cực, xót xa xen lẫn vui mừng
Sau khi Tràng có vợ
  • Khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, cùng con dâu dọn dẹp nhà cửa, dặn dò các con và có niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời.
  • Bà cũng là người chủ động, nhiệt tình mang lại nhiều nhất niềm vui cho bữa ăn ngày đói.

Câu 5: Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

- Điểm nhìn:

  • Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật.
  • Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật.

(Ví dụ: Ban đầu Kim Lân miêu tả Tràng qua ngoại hình, nghề nghiệp và hoàn cảnh sống, sau đó từ điểm nhìn bên trong, Kim Lân cho người đọc thấy suy nghĩ tâm trạng của Tràng sau khi có vợ).

- Lời kể: Lời người kể chuyện và lời nhân vật có sự cộng hưởng, kết nối với nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản:

  • Lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật (Hắn nghĩ bụng: “Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ”),
  • Lời độc thoại nội tâm (Người ta có gặp bước khó…. có vợ được),
  • Lời nhại (có khối cơm trắng mấy giò đấy),…

- Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi đáng kể: bước “ngật ngưỡng”, đường “khẳng khiu, nhấp nhỉnh”, vẻ mặt “phớn phở”, dãy phố “úp súp, dật dờ…” Cách viết như thế tạo nên một phong vị và sức lôi cuốn riêng.

Câu 6: Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

- Chủ đề: Phản ánh đời sống của những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra.

- Giá trị tư tưởng:

  • Đem đến cho người đọc ấn tượng về thân phận người lao động trong nạn đói 1945, người ta nhặt được vợ như nhặt cọng rơm, cọng cỏ ở ngoài đường.
  • Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thống trị, chúng đã gây ra nạn đói thảm khốc đẩy người dân vào số phận bi thảm.
  • Khẳng định, ngợi ca, trân trọng và thể hiện niềm tin vào bản chất tốt đẹp của những con người biết vượt lên trên cái đói, cái thảm đạm để sống, để yêu thương, để vui và hy vọng.
  • Chỉ ra lối thoát để con người hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn.

Câu 7: Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Hãy nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.

- Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói bởi: Đám cưới của Tràng với thị cũng như là đám cưới cổ tích. Giữa cái cảnh đói kém, khi mà bản thân còn lo chưa xong nhưng vẫn ánh lên tình thương giữa người với người trong hoàn cảnh khốn cùng ấy. Tràng và bà cụ Tứ sẵn sàng đèo bồng thêm một người vợ nhặt, thị cũng sẵn sàng theo không Tràng về làm vợ. Khát vọng hạnh phúc gia đình lớn lao hơn những nhu cầu cuộc sống tầm thường.

- Đặc biệt, hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trong tâm trí Tràng ở cuối truyện đã khẳng định chắc chắn hơn niềm tin và sức mạnh của con người, đó là hình ảnh cho thấy những hi vọng của người dân xóm ngụ cư, của mấy mẹ con Tràng không hão huyền, viển vông, là tín hiệu chắc chắn của sự đổi đời đã và sẽ hiện hữu trong hiện thực cuộc sống.

IV. Kết nối đọc - viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.

Gợi ý

(1) Sự đói khát không làm con người mất đi lòng nhân ái:

- Lòng nhân ái đã thể hiện ngay trong việc nhặt vợ của Tràng. Chia sẻ miếng ăn với một người xa lạ đang đói khát không hẳn chỉ là bốc đồng, chia sẻ cuộc đời với một người đàn bà khốn khổ, xấu xí không hẳn chỉ là liều lĩnh – đằng sau sự bốc đồng, liều lĩnh ấy là tấm lòng hào hiệp của người đàn ông có trái tim nhân ái.

- Lòng nhân ái, vị tha đặc biệt tập trung ở những nỗi niềm của bà cụ Tứ, đều chỉ xuất phát từ tình cảm xót thương vô bờ bến với cả con trai và con dâu. Khi chấp nhận người đàn bà xa lạ, đói khát làm dâu con, bà đã bỏ qua không chỉ lễ giáo thông thường mà cả nỗi ám ảnh khủng khiết của sự đói khát, chết chóc đã chấp nhận cưu mang một con người khốn khổ, để vun đắp cho hạnh phúc của con cái.

⇒ Biết trân trọng, yêu thương, biết chia sẻ, quan tâm lo lắng cho nhau ngay trong cảnh khốn cùng, đó là biểu hiện cao nhất của lòng nhân ái, đó cũng là phẩm chất đẹp đẽ truyền thống của một dân tộc luôn nhắc nhau lá lành đùm lá rách, thương người như thể thương thân.

(2) Sự đói khát không làm mất đi những khát vọng hạnh phúc:

- Quyết định nhặt vợ liều lĩnh của Tràng sau một thoáng phân vân, do dự;

- Những khuôn mặt hốc hác, u tối… của những người dân xóm ngụ cư bỗng rạng rỡ hẳn lên khi nhìn thấy Tràng dẫn vợ về trong buổi chiều chạng vạng;

- Cảm giác mới mẻ, hạnh phúc, trạng thái êm ái lửng lơ trong lòng Tràng vào sáng hôm sau;

- Nét mặt nhẹ nhõm, tươi tình của bà cụ Tứ…

⇒ Đó là những biểu hiện rõ nhất của niềm khát khao hạnh phúc, niềm mong ước được tìm đến với nhau, được sum vầy trong những mái ấm gia đình, khát vọng ấy vẫn tồn tại trong tâm hồn những con người đang sống trên bờ vực hủy diệt của sự đói khát.

  • 18 lượt xem
Sắp xếp theo