“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp”.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ nguyên nhân - kết quả.
- Trong đó:
Tổng kết:
- Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
- Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
a. Quan hệ giữa vế câu “cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi” và vế câu “chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn”: nguyên nhân - kết quả.
- Quan hệ giữa vế câu “chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn” với vế câu “Hôm nay tôi đi học”: giải thích.
b. Quan hệ giữa hai vế câu: điều kiện - kết quả.
- Vế câu “trong pho tàng lịch sử… lưu lại” - điều kiện, vế câu “cái cảnh tượng…” - kết quả.
c. Quan hệ giữa các vế câu: tăng tiến.
d. Quan hệ giữa các vế câu: tương phản.
e. Đoạn trích này có hai câu ghép.
- Quan hệ giữa hai vế trong câu thứ nhất: nối tiếp.
- Quan hệ giữa hai vế trong câu thứ hai: nguyên nhân - kết quả
* Đoạn trích 1:
a. Các câu ghép là:
b. Quan hệ giữa các vế câu ghép: nhân quả (trời thay đổi dẫn đến sự thay đổi của biển).
c. Không thể tách ra thành câu đơn. Vì như vậy sẽ làm mất đi quan hệ giữa các vế câu.
* Đoạn trích 2:
a. Các câu ghép là:
b. Quan hệ giữa các vế câu: quan hệ đồng thời
c. Không thể tách ra thành câu đơn. Vì như vậy sẽ làm mất đi quan hệ giữa các vế câu.
- Hai câu ghép đó là:
- Không nên tách mỗi vế câu trong câu ghép thành một câu đơn
- Vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu rất chặt chẽ: ý được nêu của vế câu này là điều kiện hay nguyên nhân của ý được nêu ở vế câu kia.
- Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép ấy có tác dụng khiến cho lời lẽ của nhân vật thêm cụ thể, rõ ràng hơn.
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai: điều kiện - kết quả.
- Không nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì không thể hiện rõ được mối quan hệ này.
b. Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?
- Thử tách: Thôi! U van con! U lạy con! Con có thương thầy, thương u con đi ngay bây giờ cho u.
- So sánh: Các câu văn ngắn sắp xếp cạnh nhau, khiến lời nói trở nên nhát gừng, không mạch lạc. Trong khi đó trong văn cảnh này cách viết của tác giả thể hiện lối nói kể lể thiết tha, van vỉ của chị Dậu.
Nếu… thì... |
Nếu nó chăm chỉ hơn thì nó đã thi đỗ. |
Bởi vì… nên… |
Bởi vì đường trơn nên xe cộ đi lại khó khăn. |
Hễ… thì… | Hễ cô ấy gọi cho tôi thì tôi sẽ mời cô ấy đi ăn. |
...mới… đã… |
Cậu ấy mới đến, cô giáo đã yêu cầu lên bảng kiểm tra bài. |
Tuy nhà xa nhưng Mạnh luôn đi học đúng giờ. |
Quan hệ tương phản |
Mật ong không chỉ dùng để làm đẹp da mà nó còn rất tốt cho sức khỏe. |
Quan hệ tăng tiến |
Mọi người đi, tôi cũng đi. |
Quan hệ tiếp nối |
Trời càng mưa to, nước sông càng dâng cao. |
Quan hệ nhân quả |