Ôn luyện về dấu câu

I. Tổng kết về dấu câu

Dựa vào các bài dấu câu đã học ở lớp 6,7,8, lập bảng tổng kết dấu câu theo mẫu dưới đây.

Dấu câu

Công dụng

Dấu chấm

Kết thúc câu tường thuật

Dấu chấm hỏi

Kết thúc câu nghi vấn

Dấu chấm than

Kết thúc câu cảm thán hoặc câu cầu khiến

Dấu phẩy

Ngăn cách giữa các từ, cụm từ trong một câu.

Dấu ngoặc đơn

Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)

Dấu hai chấm

Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).

Dấu chấm lửng

Thay thế phần ý không diễn đạt thành lời...

Dấu chấm phẩy

Ngăn cách các bộ phận của câu

Dấu gạch ngang

Tách biệt các thành phần biệt lập hoặc báo hiệu một lời nói độc thoại hay đối thoại.

Dấu ngoặc kép

Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn được dẫn trực tiếp.

Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hoặc có hàm ý mỉa mai.

Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.

II. Các lỗi thường gặp về dấu câu

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.

Ví dụ thiếu dấu ngắt ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?

- Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ “vô cùng xúc động” để kết thúc một câu văn.

- Dấu câu cần sử dụng: dấu chấm

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.

Dùng dấu chấm sau từ “này” là đúng hay sai? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?

- Dùng dấu chấm sau từ “này” là sai.

- Lý do: Câu chưa diễn tả trọn vẹn một nội dung nên chưa thể kết thúc câu.

- Cách sửa: Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết

Xét ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:

Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

Câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu đó thích hợp vào chỗ trống.

- Câu này thiếu dấu phẩy để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức trong một câu.

- Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu

Xét ví dụ dưới đây và trả lời câu hỏi:

Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề bày như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.

Đặt dấu hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao? Ở các vị trí đó nên đặt dấu gì?

- Câu thứ nhất: Việc sử dụng dấu hỏi ở cuối câu thứ nhất là không đúng, vì nội dung của câu văn không hướng đến mục đích dùng để hỏi. Cần thay dấu hỏi chấm bằng dấu chấm.

- Câu thứ hai: Việc sử dụng dấu chấm ở cuối câu thứ hai là không đúng, vì mục đích của câu văn dùng để hỏi (có từ để hỏi: không). Cần thay dấu chấm thành dấu hỏi chấm.

⇒ Tổng kết: Khi viết cần tránh những lỗi sau đây để về dấu câu:

- Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

- Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

- Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

- Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

III. Luyện tập

Câu 1: Chép đoạn văn sau vào vở và điền các dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.

Con chó nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)

Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)

Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)

Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)

Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)

Chị Dậu ôm com vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)

(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Câu 2: Phát hiện lỗi về dấu câu có trong đoạn văn sau đây và thay vào đó các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết).

a. Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.

⇒ Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.

b. Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.

⇒ Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn, gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.

c. Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

⇒ Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

IV. Bài tập ôn luyện

Điền các dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn trong đoạn văn sau:

a. Lão bảo nó thế này (:)

(- ) Cậu có nhớ bố cậu không? Hả cậu Vàng (? ) Bố cậu lâu lắm không có thư về. Bố cậu đi có lẽ được đến ba năm rồi đấy... Hơn ba năm... Có đến ngót bốn năm... Không biết cuối năm nay bố cậu có về không? Nó mà về, nó cưới vợ, thì nó giết cậu (.) Liệu hồn cậu đấy!

b. Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ (:)

Thế là các em đã vào lớp năm (.) Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng, và để thầy dạy chúng em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có tiếng dạ rang của phụ huynh đáp lại).

  • 3.033 lượt xem
Sắp xếp theo