1. Xem lại Ngữ văn 7, tập hai và cho biết: Luận điểm là gì? Lựa chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
a. Luận điểm là vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.
b. Luận điểm là một phần của vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.
c. Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
Gợi ý
Chọn đáp án c. Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
2.
a. Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Ngữ văn 7, tập hai, trang 24 - 25) có những luận điểm nào? Chú ý phân biệt luận điểm xuất phát dùng làm cơ sở và luận điểm chính dùng làm kết luận của bài.
b. Một bạn cho rằng chiếu dời đô của Lý Công Uẩn gồm hai luận điểm:
- Luận điểm 1: Lí do cần phải dời đô.
- Luận điểm 2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Xác định luận điểm như vậy có đúng không? Vì sao?
Gợi ý
a. Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu những luận điểm:
b. Xác định luận điểm như vậy là đúng. Bởi hai luân trên đã khái quát được nội dung của bài chiếu. Tuy nhiên vẫn chưa đủ, vì thiếu luận điểm cuối cùng là lời thông báo quyết định dời đô.
1.
a. Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là gì? Có thể làm sáng tỏ vấn đề đó được không, nếu trong bài văn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn”?
b. Trong Chiếu dời đô, nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có thể đạt được không? Tại sao?
Gợi ý
a.
Vấn đề đặt ra trong bài là: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nếu chỉ đưa ra một luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không thể làm sáng tỏ vấn đề đã nêu.
b. Trong “Chiếu dời đô”, nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu không thể đạt được. Vì luận điểm trên chưa thể làm rõ lý do dời đô về thành Đại La của Lý Công Uẩn.
2. Từ sự tìm hiểu trên, em rút ra được những kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.
Gợi ý: Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề cần giải quyết là mối quan hệ khăng khít.
1. Để viết bài tập làm văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập”, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong hai hệ thống sau:
Hệ thống (1) |
Hệ thống (2) |
(a) Phương pháp học tập có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập. (b) Cần thay đổi phương pháp học tập cũ (thụ động, máy móc, xa thực tế) vì nó không phù hợp với yêu cầu của học tập, không đưa lại kết quả tốt. (c) Cần theo phương pháp học tập mới (chủ động, sáng tạo, kết hợp học với hành) vì nó phù hợp với yêu cầu của học tập, đưa lại kết quả tốt. |
(a) Chỉ cần đổi mới phương pháp học tập là kết quả học tập sẽ được nâng cao nhanh chóng. (b) Do đó, người học sinh cần phải thường xuyên thay đổi cách học tập. (c) Chúng ta còn chưa chăm học, còn hay nói chuyện riêng. (d) Nếu chúng ta học tập theo phương pháp mới thì kết quả sẽ tốt hơn. |
(Gợi ý: xét xem hệ thống luận điểm nào đạt được các yêu cầu:
- Hoàn toàn chính xác.
- Thật sự liên kết với nhau.
- Phân biệt rành mạch các ý với nhau, bảo đảm cho chúng không bị trùng lặp, chồng chéo.
- Được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: luận điểm trước đặt cơ sở cho luận điểm sau, còn luận điểm sau phát huy được kết quả của luận điểm trước.)
Gợi ý
- Lựa chọn: Hệ thống (1)
- Nguyên nhân:
2. Từ sự tìm hiểu trên, em rút ra được kết luận gì về luận điểm và mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?
Gợi ý
Các luận điểm trong bài văn nghị luận cần được liên kết chặt chẽ với nhau, nhưng cũng phải rành mạch, không trùng lặp. Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau để dẫn tới kết luận.
Tổng kết:
- Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trong mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài.
- Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính (dùng làm kết luận của bài, là cái đích của bài viết) và luận điểm phụ (dùng làm luận điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng)
- Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề, và chủ đề để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
- Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận.
Gợi ý
- Đoạn văn nêu lên luận điểm: Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc.
- Nguyên nhân:
a. Em sẽ chọn những luận điểm nào trong số các luận điểm dưới đây:
- Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số.
- Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Giáo dục giải phóng con người, giúp con người thoát khỏi áp bức và sự lệ thuộc vào quyền lực của người khác để đạt được sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội.
- Giáo dục đào tạo thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai.
- Nước ta là một nước văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời.
- Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống.
- Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai.
b. Em sẽ sắp xếp các luận điểm đã lựa chọn (và đã sửa lại, nếu cần) theo trình tự nào? Vì sao?
Gợi ý
a. Các luận điểm được lựa chọn:
- Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số.
- Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Giáo dục giải phóng con người, giúp con người thoát khỏi áp bức và sự lệ thuộc vào quyền lực của người khác để đạt được sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội.
- Giáo dục đào tạo thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai.
- Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống.
b. Sắp xếp các luận điểm:
- Giáo dục đào tạo thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai.
- Giáo dục giải phóng con người, giúp con người thoát khỏi áp bức và sự lệ thuộc vào quyền lực của người khác để đạt được sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội.
- Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số.
- Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống.
⇒ Sắp xếp theo tầm quan trọng.