I. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định
1. Hãy xác định kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật trong số các câu ở SGK (không xét câu đặt trong ngoặc vuông).
a. Câu cầu khiến
b. Câu trần thuật
c. Câu nghi vấn
d. Câu nghi vấn
e. Câu cầu khiến
g. Câu cảm thán
f. Câu trần thuật
II. Hành động nói
1. Năm câu cho sau đây thể hiện các hành động nói: phủ định, khẳng định, khuyên, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. Hãy xác định kiểu hành động nói thể hiện ở từng câu (không xét câu đặt trong ngoặc vuông).
a. Bộc lộ cảm xúc
b. Phủ định
c. Khuyên nhủ
d. Đe dọa
e. Khẳng định
2. Dựa vào hành động nói đã được xác định ở bài tập 1, viết lại các câu (b), (d) dưới một hình thức khác.
a. Cháu không dám bỏ bê tiễn sưu của nhà nước (khẳng định)
b. Ông sẽ không chỉ chửu mắng mà còn dỡ cả nhà mày đi nếu không nộp sưu. (khẳng định)
III. Lựa chọn trật tự từ trong câu
a. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được (có thể thêm từ một cách vào chỗ thật cần thiết).
Chị Dậu rón rén bưng một bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.
(Ngô Tất Tố)
- Chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm thật rón rén.
- Chị Dậu bưng một bát cháo lớn, rón rén đến chỗ chồng nằm.
2. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu này.
Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
(Ngô Tất Tố)
- Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
- Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá không nói được câu gì.
3. Hãy phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở bài tập 2 trên đây.
- Cách 1: Nhấn mạnh vào trạng thái hoảng sợ của anh Dậu.
- Cách 2: Các hành động, trạng thái diễn ra đồng thời.