- Trần Tuấn Khải (1895 - 1983) bút hiệu là Á Nam.
- Ông quê ở Quang Xán, xã Mỹ Hà, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Trần Tuấn Khải thường mượn những đề tài lịch sử hoặc biểu tượng nghệ thuật bóng gió để bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm giận bọn cướp nước và bè lũ tay sai. Đồng thời qua đó khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân, bày tỏ niềm khát vọng tự do, độc lập cho dân tộc.
- Các tác phẩm chính: Tập thơ Duyên nợ phù sinh I, II (1921 và 1923), Bút quan hoài I, II (1924 và 1927), Với sơn hà I, II (1936 và 1949)...
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Là bài thơ mở đầu của tập Bút quan hoài I (1924).
- Bài thơ được lấy đề tài lịch sử vào thời quân Minh xâm lược nước ta: Ông Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo nhưng đến biên giới, Nguyễn Phi Khanh khuyên con nên trở về tính chuyện trả thù nhà, đền nợ nước.
b. Bố cục: 3 phần
- Phần 1. Từ “Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm” đến “Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên”. Tâm trạng của người cha trong hoàn cảnh chia lìa.
- Phần 2. Từ “Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định” đến “Lấy ai tế độ đàn sau đó mà”. Tình trạng đất nước lúc bấy giờ.
- Phần 3. Còn lại. Nghĩa vụ của con đối với đất nước.
- Giọng điệu: Tác giả mượn lời của Nguyễn Phi Khanh dặn dò con mình là Nguyễn Trãi để qua đó thể hiện tấm lòng của mình. Giọng điệu trong bài thơ mang đậm nét trữ tình, thống thiết.
- Thể thơ song thất lục bát phù hợp với việc thể hiện giọng điệu trầm buồn của bài thơ. Hai câu thơ bảy chữ khiến giọng thơ như trào dâng, dồn dập để diễn tả nỗi uất ức. Hai câu thơ lục bát tha thiết, chậm rãi và sâu lắng.
- Phần 1. Tâm trạng của người cha trong hoàn cảnh chia lìa.
- Phần 2. Tình trạng đất nước lúc bấy giờ.
- Phần 3. Còn lại. Nghĩa vụ của con đối với đất nước.
- Bối cảnh không gian: mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu, phong cảnh như khêu bất bình.
⇒ Cuộc chia tay diễn ra nơi biên giới, ở nơi tận cùng của tổ quốc. Thiên nhiên cũng nhuốm màu chia ly, sầu thảm.
- Hoàn cảnh éo le:
⇒ Nỗi lòng của con người yêu nước nhưng lại bị đày ải, buộc phải xa rời quê hương, đất nước.
- Lời khuyên của người cha đầy quý giá, giống như một lời dặn dò cuối cùng và đầy sức nặng.
* Phân tích:
- Hoàn cảnh đất nước: giặc Minh xâm lược
- “Giống Hồng Lạc… cõi này”: lòng tự hào về dòng giống của dân tộc.
- “Than vận nước gặp khi biến đổi...còn thương đâu”: cảnh tượng đau thương của đất nước khi giặc xâm lược (bốn phương khói lửa, xương rừng máu sông, thành tung quanh vở, gia đình chia lìa… - về cả vật chất lẫn tinh thần). Từ đó nêu ra chân lý nước mất thì nhà tan.
- “Thảm vong quốc… đàn sau đó mà?”: Sử dụng hình ảnh nhân hóa, so sánh và cách nói quá để cực tả nỗi đau khi mất nước. Dường như nỗi đau ấy đã lay động đến cả đất trời.
* Sức gợi cảm:
- Những hình ảnh gợi sự chia lìa, đau thương.
- Tâm trạng uất hận, đau xót lên đến đỉnh điểm.
- Nỗi lòng thương xót, cảm xúc chân thành của nhà thơ.
- Người cha nói về hiện thực “xót phận tuổi già sức yếu”: không còn địa vị, cảm thấy bất lực.
- Mong muốn của người cha với con:
⇒ Thể hiện tấm lòng của một bậc anh hùng, một lòng một dạ vì đất nước. Cùng với đó là niềm tin vào con, khích lệ ý chí trả nợ nước báo thù nhà.
1. Tâm trạng của người cha trong hoàn cảnh chia lìa
- Bối cảnh không gian: mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu, phong cảnh như khêu bất bình.
⇒ Cuộc chia tay diễn ra nơi biên giới, ở nơi tận cùng của tổ quốc. Thiên nhiên cũng nhuốm màu chia ly, sầu thảm.
- Hoàn cảnh éo le:
⇒ Nỗi lòng của con người yêu nước nhưng lại bị đày ải, buộc phải xa rời quê hương, đất nước.
2. Tình trạng đất nước lúc bấy giờ
- Hoàn cảnh đất nước: giặc Minh xâm lược.
- “Giống Hồng Lạc… cõi này”: lòng tự hào về dòng giống của dân tộc.
- “Than vận nước gặp khi biến đổi...còn thương đâu”: cảnh tượng đau thương của đất nước khi giặc xâm lược (bốn phương khói lửa, xương rừng máu sông, thành tung quanh vở, gia đình chia lìa… - về cả vật chất lẫn tinh thần). Từ đó nêu ra chân lý “nước mất thì nhà tan”.
- “Thảm vong quốc… đàn sau đó mà?”: Sử dụng hình ảnh nhân hóa, so sánh và cách nói quá để cực tả nỗi đau khi mất nước. Dường như nỗi đau ấy đã lay động đến cả đất trời.
3. Nghĩa vụ của con đối với đất nước
- Người cha nói về hiện thực “xót phận tuổi già sức yếu”: không còn địa vị, cảm thấy bất lực.
- Mong muốn của người cha với con:
⇒ Tấm lòng của một bậc anh hùng, một lòng một dạ vì đất nước.
- Nội dung: Qua đoạn trích của bài thơ “Hai chữ nước nhà”, Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
- Nghệ thuật: thể thơ được sử dụng hợp lí, giọng điệu trữ tình thống thiết…