Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). […]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
(Nam Cao, Lão Hạc)
Phải chăng cái bản tính tốt đẹp của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất?
a. Trong những câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?
⇒ Các câu (1), (3), (6) là những câu trần thuật; câu (4) là câu cầu khiến; các câu (2), (5) là câu nghi vấn.
b. Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)?
⇒ Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).
c. Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng làm gì?
⇒ Câu nghi vấn (2) và (5) không dùng để hỏi. Câu (2) dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên. Câu (5) dùng để giải thích.
STT |
Câu đã cho |
Hành động nói |
1 |
Tôi bật cười bảo lão: |
kể |
2 |
- Sao cụ lo xa quá thế? |
bộc lộ cảm xúc |
3 |
Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! |
nhận định |
4 |
Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! |
đề nghị |
5 |
Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? |
giải thích |
6 |
- Không, ông giáo ạ! |
phủ định bác bỏ |
7 |
Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? |
hỏi |
STT |
Kiểu câu |
Hành động nói được thực hiện |
Cách dùng |
1 |
Trần thuật |
Trình bày |
Trực tiếp |
2 |
Nghi vấn |
Bộc lộ cảm xúc |
Gián tiếp |
3 |
Trần thuật |
Trình bày |
Trực tiếp |
4 |
Cầu khiến |
Điều khiển |
Trực tiếp |
5 |
Nghi vấn |
Trình bày |
Gián tiếp |
6 |
Trần thuật |
Trình bày |
Trực tiếp |
7 |
Nghi vấn |
Hỏi |
Trực tiếp |
a. Tôi xin cam kết không tham gia đua xe trái phép.
b. Em xin hứa sẽ tích cực học tập chăm chỉ.
Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua .
(Thánh Gióng)
Trật tự các từ in đậm được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của cảm xúc và hành động: kinh ngạc - vui mừng - về tâu vua.
a. Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha . Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
(Bánh chưng, bánh giầy)
⇒ a. Các từ ngữ in đậm có tác dụng liên kết câu.
b. Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào , mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
(Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ)
⇒ Các từ ngữ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói.
a. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê .
b. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác .
Câu (a) giàu nhạc điệu hơn vì sử dụng đảo trật từ từ nhấn mạnh vào âm thanh của khúc nhạc đồng quê và các chỗ dừng ở câu này được chuyển đổi thành thanh điệu đúng luật bằng - trắc: Nào (B) / thổi (T) / quê (B).