Tổng kết phần Văn (tiếp theo, trang 144)

I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi

Câu 3: Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25 và 26, hãy cho biết thế nào là văn nghị luận. Em thấy văn nghị luận trung đại (các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25) có nét gì khác biệt nổi bật so với văn nghị luận hiện đại (văn bản trong bài 26 và các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7).

- Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.

- Nét khác biệt nổi bật giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại:

  • Từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ, những hình ảnh có tính ước lệ, câu văn được viết theo lối biền ngẫu, sóng đôi nhịp nhàng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố. Viết bằng chữ Hán, thường được chia ra theo chức năng và mục đích sử dụng, thường gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại.
  • Văn nghị luận hiện đại viết bằng chữ quốc ngữ, lời văn giản dị, câu văn gần với lời nói thường, gần với đời sống hơn (trong Thuế máu và một số bài đã học ở lớp 7).
  • Nghị luận trung đại thể hiện rõ thế giới quan con người trung đại: tư tưởng “mệnh trời”, đạo “thần chú”, lí tưởng nhân nghĩa…

Câu 4: Hãy chứng minh các văn bản nghị luận (trong bài 22, 23, 24, 25 và 26) kể trên đều được viết có lý, có tình, có chứng cứ, nên đều có sức thuyết phục cao.

- Có lý: Có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ.

- Có tình: Thể hiện được cảm xúc của người viết.

  • Yếu tố biểu cảm được đưa vào văn nghị luận với mục đích bộc lộ tình cảm một cách kín đáo thông qua hệ thống lập luận.
  • Người viết phải thể hiện được niềm tin, thái độ (khẳng định, phê phán) hay một khát vọng mạnh mẽ đối với những vấn đề được đề cập tới.
  • Chứng cứ đưa ra được những sự thật hiển nhiên, xác đáng để khẳng định luận điểm.

Câu 5: Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23 và 24.

- Giống nhau:

  • Yếu tố nội dung là nghiêng về nhận thức lý tính nhưng yếu tố cảm xúc, yếu tố hình tượng rất đậm nét trong các văn bản này.
  • Hình thức những tác phẩm này rất giàu nhạc điệu. Yếu tố biền ngẫu khiến cho những câu văn chia thành các vế nhịp nhàng và trầm bổng giàu chất thơ.

- Sự khác nhau:

Chiếu
  • Là thể văn do nhà vua dừng để ban bố mệnh lệnh.
  • Chiếu có thế làm bằng văn vần, biền ngẫu hoặc văn xuôi, được công bố và đón nhận một cách trịnh trọng.
  • Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng tới vận mệnh của cả triều đại, đất nước.
Hịch
  • Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
  • Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lý luận sắc bén, có dẫn chứng thuyết phục.
  • Đặc điểm nổi bật của hịch là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe.
  • Hịch thường được viết theo thể văn biền ngẫu (từng cặp câu cân xứng với nhau)
Cáo
  • Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa và thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
  • Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (không có hoặc có vần, thường đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau).
  • Cũng như hịch, cáo là thể văn có tính chất hùng biện. Do đó, lời lẽ phải đanh thép, lý luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc.

Câu 6: Qua văn bản “Nước Đại Việt ta” (bài 24), hãy cho biết vì sao tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” cũng được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó. So với bài “Sông núi nước Nam” (học ở lớp 7) cũng được coi là một tuyên ngôn độc lập, em thấy ý thức về nền độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta có điểm gì mới?

- Văn bản Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Việt Nam: Bài cáo khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là nước độc lập, có chủ quyền, đây là sự thật hiển nhiên.

- So với bài thơ Sông núi nước Nam:

  • Bài Sông núi nước Nam: ý thức về độc lập dân tộc được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền (Sông núi nước Nam vua Nam ở)
  • Bài Nước Đại Việt ta, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng.

II. Bài tập ôn luyện

Câu 1: Phân tích tác phẩm Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về Trần Quốc Tuấn, tác phẩm Hịch tướng sĩ.

- Khái quát nội dung chính của tác phẩm Hịch tướng sĩ.

II. Thân bài

1. Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ

Các gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ:

    • Từ quá khứ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cao Khanh
    • Đến hiện tại: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang...

⇒ Làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vị vua, vì nước.

2. Vạch trần tội ác của giặc và lòng căm thù của vị chủ tướng

- Tội ác và sự ngang ngược của giặc: đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng…

⇒ Kẻ thù độc ác, tàn bạo và vô nhân tính.

- Nỗi lòng chủ tướng: “Ta thường tới bữa quên ăn… ta cũng cam lòng”.

⇒ Bộc lộ niềm uất hận dâng lên trong lòng người chủ tướng. Đồng thời khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc, người nghe.

3. Sai trái của tướng sĩ dưới quyền

- Hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.

- Những thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, vui thú vườn ruộng, quyến luyến vợ con.

4. Lời kêu gọi tướng sĩ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”

- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.

- Kêu gọi, khích lệ tinh thần tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”.

III. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

- Cảm nhận sau khi đọc tác phẩm.

Câu 2: Cảm nhận về đoạn trích Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc.

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Ái Quốc, đoạn trích Thuế máu.

- Cảm nhận chung về đoạn trích Thuế máu.

II. Thân bài

1. Chiến tranh và người bản xứ

- Xoáy sâu và sự đối lập giữa thời kỳ: trước chiến tranh và sau chiến tranh

- Trước chiến tranh: dân bản địa bị coi khinh, chà đạp, đối xử như súc vật, ngu si, bẩn thỉu….

- Khi chiến tranh vừa mới xảy ra:

    • Nhà cầm quyền bắt đầu ngọt ngào, âu yếm, tâng bốc người dân thuộc địa lên tận mây xanh.
    • Sự thật là: Người dân bản địa phải làm công cụ đỡ đạn cho chúng, nộp thuế máu cho bọn thực dân, xa vợ con, từ biệt quê hương để dấn thân vào chiến trường.

⇒ Bộc lộ sự sục sôi căm thù với dã tâm độc ác của bọn đế quốc xảo trá, niềm thương cảm xót xa, đau đớn cho số phận của người dân các nước thuộc địa.

2. Chế độ lính tình nguyện

- Bọn đế quốc gọi là đi lính tình nguyện nhưng thực ra là tóc nã, bắt ép săn đuổi đến không còn đường thoát.

- Chúng nghĩa ra hàng trăm cách để bắt nhân dân thuộc địa phải đi lính hoặc xì tiền ra.

- Những người đi lính bị đối xử một cách thậm tệ, bọ bắt buộc, bị nhốt.

⇒ Vạch trần bộ mặt giả dối, thủ đoạn và hành động xấu xa, tố cáo sự thảm khốc tới toàn thế giới.

3. Kết quả của sự hi sinh

Số phận bi thảm của những người lính thuộc địa sau khi kết thúc chiến tranh:

    • Tưởng rằng khi trở về sẽ được thưởng xứng đáng nhưng họ đột ngột bị chính quyền ném đá lại là những người bẩn thỉu.
    • Đối với những thương binh và gia đình sĩ tử, chính quyền đền bù thật khéo léo và có lợi bằng cách cung cấp cho họ môn bài bán lẻ thuốc phiện
III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

- Cảm nhận của người viết về tác phẩm.

 

  • 1.157 lượt xem
Sắp xếp theo