a. Trong các từ ngữ in đậm:
-Từ gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật là: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi xộc xệch, sòng sọc.
- Từ mô phỏng âm thanh tự nhiên của tự nhiên, con người: hu hu, ư ử.
b. Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên giúp miêu tả chi tiết hơn về hình ảnh, âm thanh cho sự vật, con người trong văn miêu tả hoặc tự sự.
Tổng kết:
- Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh, trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên, con người.
- Từ tượng hình, tượng thanh gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động và có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy bào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Gợi ý: lom khom, thoăn thoắn, nhanh nhẹn, lon ton, lò dò, lù đù, khoan thai, chập chững, thướt tha, thong thả, uyển chuyển, khập khiễng, khệnh khạng, nghiêng ngả, yểu điệu…
- Cười ha hả: tiếng cười rất to, thể hiện sự thích thú.
- Cười hì hì: tiếng cười nhẹ nhàng
- Cười hô hố: tiếng cười to, có phần thô lỗ, khiến người nghe khó chịu.
- Cười hơ hớ: tiếng cười tự nhiên, thoải mái, không cần giấu diếm.
- Gió thổi mạnh làm cánh cửa kêu lắc rắc, nghe thật đáng sợ.
- Nước mắt rơi lã chã trên khuôn mặt cô bé.
- Bố em đi cày về, trên trán vẫn còn lấm tấm những hạt mồ hôi.
- Con đường này mới khúc khuỷu làm sao!
- Ánh lửa lập lòe trong đêm.
- Tiếng đồng hồ kêu tích tắc.
- Tiếng mưa rơi lộp bộp trên tàu lá chuối.
- Những chú vịt con bước đi phát ra tiếng lạch bạch.
- Giọng nói của anh ấy nghe cứ ồm ồm.
- Mưa ào ào như trút nước xuống con đường làng.
- Bài thơ Mưa - Trần Đăng Khoa:
Bụi bay
Cuồn cuộn
…
Hàng bưởi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc
Chớp
Rạch ngang trời
Khô khốc
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
Cười
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
Mưa
Mưa
Ù ù như xay lúa
Lộp bộp
Lộp bộp...
- Lượm (Tố Hữu):
Chú bé loắt choắt,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,
Ca-lô đội lệch,
Mồm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng...
* Bài tập ôn luyện:
a. “Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ. Như một con người biết buồn vui. Biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.”
- Từ tượng hình: mơ màng, âm u, xám xịt, nặng nề, đục ngầu
- Từ tượng thanh: ầm ầm
b.
Văng vẳng nghe tiếng chích chòe,
Lặng đi kẻo động khách lòng quê
Nước non có tớ càng vui vẻ,
Hoa nguyệt nào ai đã đắm mê.
Quyên đã gọi là quang quác quác,
Gà từng gáy sáng tẻ tè te
Lại còn giục giã về hay ở,
Đôi gót phong trần vẫn khoẻ khoe.
(Nguyễn Khuyến)
- Từ tượng hình: khoẻ khoe
- Từ tượng thanh: văng vẳng, quang quác quác, tẻ tè te
Câu 2: Tìm các từ:
a. Từ tượng hình gợi tả màu sắc: chon chót, nhợt nhạt, sặc sỡ, lòe loẹt, chói chang, màu mè...
b. Từ tượng thanh miêu tả tiếng khóc của con người: thút thít, nức nở, sụt sùi, oa oa, rưng rức, sụt sịt…