Alkane là các hydrocarbon no mạch hở chỉ chứa liên kết đơn C-H và C-C trong phân tử.
Công thức chung của alkane là: CnH2n+2 (n là số nguyên, n ≥ 1)
2.1. Alkane không phân nhánh
Tên theo danh pháp thay thế của alkane mạch không phân nhánh:
Tên thay thế của một số alkane mạch không nhánh
Số nguyên tử carbon | Công thức alkane | Phần nền | Tên alkane |
1 | CH4 | meth- | methane |
2 | CH3CH3 | eth- | ethane |
3 | CH3CH2CH3 | prop- | propane |
4 | CH3[CH2]2CH3 | but- | butane |
5 | CH3[CH2]3CH3 | pent- | pentane |
6 | CH3[CH2]4CH3 | hex- | hexane |
7 | CH3[CH2]5CH3 | hept- | heptane |
8 | CH3[CH2]6CH3 | oct- | octane |
9 | CH3[CH2]7CH3 | non- | nonane |
10 | CH3[CH2]8CH3 | dec- | decane |
2.2. Alkane mạch nhánh
Gốc alkyl: Phần còn lại sau khi lấy đi một nguyên tử hydrogen từ phân tử alkane (công thức chung của gốc alkyl là CnH2n+1
Tên gốc alkyl:
Ví dụ: methyl CH3-, ethyl (C2H5-), propyl (C3H7-), ...
Alkane mạch nhánh gồm alkane mạch chính kết hợp với một hay nhiều nhánh.
Tên theo danh pháp thay thế của alkane mạch phân nhánh:
Lưu ý:
Chọn mạch dài nhất, có nhiều nhánh nhất là mạch chính.
Đánh số nguyên tử carbon mạch chính sao cho mạch nhánh có số chỉ vị trí nhỏ nhất.
Dùng chữ số (1, 2, 3, ...) và gạch nối (-) để chỉ vị trí nhánh, nhóm cuối cùng viết liền với tên mạch chính.
Nếu có nhiều nhánh giống nhau: dùng các từ như di-(2), tetra-(4),... để chỉ số lượng nhóm giống nhau, tên nhanh viết theo thứ tự bảng chữ cái.
Ví dụ:
2-methylbutane
Trong phân tử alkane chỉ chứa các liên kết đơn C-C và C-H, các liên kết này là liên kết ở σ bền vững và kém phân cực.
Trong phân tử methane, bốn liên kết C-H giống nhau tạo với nhau một gốc 109,5o và hướng về bốn đỉnh của một từ diện đều.
Mô hình phân tử của methane
Tính chất vật lí của một số alkane
Alkane | Nhiệt độ nóng chảy (oC) | Nhiệt độ sôi (oC) |
Khối lượng riêng (g/cm3) ở 20oC |
methane | -182,5 | -161,5 | - |
ethane | -183,3 | -88,6 | - |
propane | -187,7 | -42,1 | 0,501 |
butane | -138,3 | -0,5 | 0,579 |
pentane | -129,7 | 36,1 | 0,626 |
hexane | -95,3 | 68,7 | 0,659 |
heptane | -90,6 | 98,4 | 0,684 |
octane | -56,8 | 125,7 | 0,703 |
nonane | -53,6 | 150,8 | 0,718 |
decane | -29,7 | 174,0 | 0,730 |
Ở điều kiện thường:
Các alkane mạch nhánh thường có nhiệt độ sôi thấp hơn so với đồng phân alkane mach không phân nhánh. Alkane không tan hoặc tan rất ít trong nước và nhẹ hơn nước, tan tốt hơn trong các dung môi hữu cơ.
Phản ứng halogen hóa alkane là phản ứng xảy ra khi đặt bình chứa hỗn hợp của alkane với halogen ở nơi có ánh sáng hoặc ở nhiệt độ cao (đun nóng). Sản phẩm của phản ứng halogen hóa là các dẫn xuất halogen.
X (Cl, Br)
Phản ứng thế có thể tiếp tục diễn ra với các nguyên tử hydrogen chloromethane cho hỗn hợp các sản phẩm chloromethane, dichloromethane, trichloromethane và tetrachloromethane.
Ví dụ: Trộn methane với chlorine và chiếu ánh sáng tử ngoại, sản phẩm thu được là chloromethane.
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
Chloromethane
CH3Cl + Cl2 CH2Cl2 + HCl
dichloromethane
CH2Cl2 + Cl2 CHCl3 + HCl
trichloromethane
CHCl3 + Cl2 CCl4 + HCl
tetrachloromethane
Khi thực hiện phản ứng thế halogen vào các alkane có từ 3 nguyên tử carbon trở lên sẽ thu được hỗn hợp các sản phẩm thế monohalogen.
Ví dụ:
Cracking alkane là quá trình phân cắt liên kết C-C (bẻ gẫy mạch carbon) của các alkane mạch dài để tạo thành hỗn hợp các hydrocarbon có mạch carbon ngắn hơn.
Phản ứng được ứng dụng trong công nghiệp lọc dầu.
Ví dụ:
CH3-CH2-CH3 CH2=CH2 + CH4
Tổng quát:
CnH2n+2 CaH2a+2 + CbH2b
Reforming alkane là quá trình chuyển các alkane mạch không phân nhánh thành các alkane mạch phân nhánh và các hydrocarbon mạch vòng nhưng không làm thay đổi.
Ví dụ:
4.1. Phản ứng oxi hoá hoàn toàn (phản ứng cháy)
Khi tiếp xúc với oxygen và có tin lớn khơi mào, alkane bị đốt cháy trở thành khí carbon dioxide, hai nước và giải phóng năng lượng.
Tổng quát:
Ví dụ:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
C2H6 + 7/2O2 2CO2 + 3H2O
4.2. Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn
Ở nhiệt độ cao, có mặt xúc tác, alkane bị oxi hoá cắt mạch carbon bởi oxygen tạo thành hỗn hợp carboxylic acid.
RCH2-CH2R' + O2 RCOOH + R'COOH + H2O
Khí thiên nhiên và khí dầu mỏ là nhiên liệu sạch được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Sử dụng làm nhiên liệu trong sản xuất và đời sống.
Các alkane lỏng được sử dụng làm nhiên liệu xăng, diesel và nhiên liệu phản lực, ...
Các alkane C6, C7, C8 là nguyên liệu để sản xuất benzene, toluene và các đồng phân xylene.
Các alkane từ C11 đến C20 (vaseline) được dùng làm kem dưỡng da, sáp nẻ, thuốc mỡ.
Các alkane từ C20 đến C35 (paraffin) được dùng làm nến, sáp, ...
Một số ứng dụng của alkane
Sau khi loại bỏ các hợp chất không phải là hydrocarbon (đặc biệt là H2S và CO2), khi được dẫn qua đường ống dẫn đến nơi tiêu thụ hoặc được nên lại ở dạng lỏng để dễ dàng vận chuyển.
Khi chưng cất dầu mỏ nhận được hỗn hợp alkane có chiều dài mạch carbon khác nhau ở các phân đoạn sôi khác nhau. Để nhận được các alkane tinh khiết cần phải có các công nghệ tách và tinh chế rất phức tạp.