(C6H10O5)n
Tinh bột (có trong gạo, bột mì, khoai, ... |
Limonene (có trong vỏ quả chanh, cam, quýt, ...) |
Eugenol (có trong cây hương nhu) |
Hợp chất của carbon là hợp chất hữu cơ (trừ một số hợp chất như carbon monoxide, carbon dioxide, muối carbonate, cyanide, carbide....).
Các hợp chất của carbon với các nguyên tố khác trong bảng tuần hoàn đã tạo nên hàng chục triệu hợp chất hữu cơ. Số lượng các chất hữu cơ mới vẫn đang tiếp tục tăng lên.
Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
Các hợp chất hữu cơ có đặc điểm chung sau đây:
Dựa vào thành phần nguyên tố, hợp chất hữu cơ có thể phân thành hai loại: hydrocarbon và dẫn xuất của hydrocrbon.
Hydrocarbon là những hợp chất được tạo thành chỉ từ hai nguyên tố carbon và hydrogen.
Ví dụ:
CH4; CH2 = CH2; CH ≡ CH; C6H6…
Khi một hay nhiều nguyên tử hydrogen trong phân tử hydrocarbon được thay thế bằng một hay nhiều nguyên tử hay nhóm nguyên tử khác (thường chứa oxygen, nitrogen, sulfur, halogen, …) thu được dẫn xuất của hydrocarbon.
Dẫn xuất của hydrocarbon được phân thành nhiều loại.
Ví dụ:
Nhóm chức là nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trong phân tử gây ra những tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất hữu cơ
Ví dụ:
Dimethyl ether (CH3–O–CH3) và ethanol (C2H5OH) có cùng công thức phân tử C2H6O nhưng có các tính chất khác nhau. Dimethyl ether không phản ứng với sodium, trong khi ethanol phản ứng với sodium giải phóng hydrogen.
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2
Nhóm –OH đã gây ra các phản ứng đặc trưng, phân biệt ethanol với dimethyl ether và với các loại hợp chất khác nên nhóm –OH được gọi là nhóm chức alcohol.
Một số loại nhóm chức cơ bản được thể hiện trong bảng sau:
Loại hợp chất | Nhóm chức | Ví dụ |
Dẫn xuất halogen | –X (Fe, Cl, Br, I) | CH3Cl |
Alcohol | –OH | CH3OH |
Aldehyde | –CHO | CH3CHO |
Ketone | CH3COCH3 | |
Carboxylic acid | –COOH | CH3COOH |
Ester | –COO– | CH3COOCH3 |
Amine | –NH2 | CH3NH2 |
Ether | –O– | CH3OCH3 |
Phương pháp phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy, được viết tắt là IR) là phương pháp vật lí rất quan trọng và phổ biến để nghiên cứu cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ. Mỗi liên kết trong phân tử hợp chất hữu cơ hấp thụ một vài bức xạ hồng ngoại đặc trưng cho liên kết đó.
Phổ hồng ngoại của một chất được máy phổ ghi lại tự động khi cho nguồn bức xạ hồng ngoại đi qua chất nghiên cứu. Phổ hồng ngoại thường biểu thị sự phụ thuộc của độ truyền qua (%) của bức xạ hồng ngoại vào số sóng (cm−1). Các cực tiểu truyền qua (hoặc cực đại hấp thụ) ứng với dao động của các liên kết trong phân tử chất nghiên cứu được gọi là các tín hiệu (hoặc peak). Dựa vào các số sóng hấp thụ đặc trưng trên phổ IR có thể dự đoán nhóm chức trong phân tử chất nghiên cứu.
Số sóng hấp thụ đặc trưng trên phổ hồng ngoại của một số nhóm chức
Nhóm chức/liên kết | Số sóng (cm-1) |
–OH (Alcohol) | 3500 - 3200 |
(amine) | 3300 - 3000 |
(aldehyde) |
2830 - 2695 (C-H) 1740 - 1685 (C=O) |
(Ketone) | 1715 - 1666 (C=O) |
(carboxylic) |
3300 - 2500 (OH) 1760 - 1690 (C=O) |
(ester) | 1750 - 1715 (C=O) |