Phenol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm – OH liên kết trực tiếp với nguyên tử carbon của vòng benzene.
Hợp chất của phenol đơn giản nhất có công thức là C6H5OH cũng có tên riêng là phenol.
Tên thông thường của một số phenol:
phenol | m-cresol | o-cresol | p-cresol | hydroquinone |
Trong phân tử phenol, do ảnh hưởng của vòng benzene nên liên kết O – H của phenol phân cực mạnh hơn so với alcohol, vì vậy phenol thể hiện tính acid yếu.
Công thức cấu tạo của phenol | Mô hình phân tử của phenol |
Ngoài ra, do có vòng benzene nên phenol có thể tham gia phản ứng thế nguyên tử hydrogen của vòng benzene.
Trong dung dịch nước, phenol phân li theo cân bằng sau:
C6H5OH + H2O C6H5O- + H3O+
ion phenolate
Phenol là một acid yếu, dung dịch phenol không làm đổi màu quỳ tím.
Phenol có thể phản ứng được với kim loại kiềm, dung dịch base, muối sodium carbonate …
Ví dụ:
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
C6H5OH + Na2CO3 ⇌ C6H5ONa + NaHCO3
Phenol có thể tham gia phản ứng thế nguyên tử hydrogen của vòng benzene. Phản ứng thế ưu tiên vào vị trí 2, 4 và 6 (ortho và para).
Phenol phản ứng với nước bromine tạo sản phẩm thế 2,4,6 – tribromophenol ở dạng kết tủa màu trắng:
2,4,6 – tribromophenol
Do ảnh hưởng của nhóm – OH, phản ứng thế nguyên tử hydrogen ở vòng benzene của phenol xảy ra dễ dàng hơn so với benzene.
2.2. Phản ứng nitro hoá
Phenol phản ứng với dung dịch nitric acid đặc trong dung dịch sulfuric acid đặc tạo thành sản phẩm 2,4,6 – trinitrophenol (picric acid):
2,4,6 – trinitrophenol
Một số ứng dụng của phenol được thể hiện trong sơ đồ sau:
Phenol được tổng hợp từ cumene (isopropylbenzene) bằng phản ứng oxi hoá bởi oxygen rồi thuỷ phân trong môi trường acid thu được hai sản phẩm là phenol và acetone:
Hiện nay, phần lớn phenol và acetone đều được sản xuất trong công nghiệp theo phương pháp này.
Ngoài ra, phenol còn được điều chế từ nhựa than đá.