Lý thuyết Ancol được Khoahoc biên soạn và tổng hợp, giúp bạn học tự ôn tập, củng cố kiến thức, tự ôn luyện tại nhà.
Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm hiđroxyl -OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Nhóm OH này được gọi là nhóm – OH ancol.
Thí dụ một số ancol:
CH3CH2OH; CH2 = CH – CH2 – OH; C6H5 – CH2 – OH.
Công thức tổng quát của ancol: R(OH)n (n ≥ 1), với R là gốc hiđrocacbon.
Công thức của ancol no, mạch thẳng, đơn chức: CnH2n+1OH hay CnH2n+2O (với n ≥ 1).
2.1. Dựa vào đặc điểm gốc hiđrocacbon
Dựa vào đặc điểm gốc hiđrocacbon, các ancol được chia thành:
Phân tử có một nhóm -OH liên kết với gốc ankyl: CnH2n+1OH
Thí dụ: CH3OH; CH2OH – CH2OH …
Phân tử có một nhóm -OH liên kết với nguyên tử cacbon no của gốc hidrocacbon không no.
Thí dụ: CH2 = CH – CH2 – OH …
Phân tử có nhóm -OH liên kết với nguyên tử cacbon no thuộc mạch nhánh của vòng benzen.
Thí dụ: C6H5 – CH2 – OH…
2.2. Dựa vào số nhóm -OH trong phân tử
Phân tử chỉ có 1 nhóm -OH
Thí dụ: C2H5-OH
Phân tử có từ 2 hay nhiều nhóm -OH.
Thí dụ:
2.3. Dựa vào bậc của nguyên tử cacbon no liên kết với nhóm -OH
Bậc của ancol bằng bậc của nguyên tử cacbon liên kết với nhóm OH.
1. Đồng phân
Các ancol no, mạch hở, đơn chức có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm chức – OH trong mạch cacbon.
Thí dụ:
C4H10O có các đồng phân ancol như sau
CH3-CH2-CH2-CH2-OH
2.1. Tên thông thường
Một số ít ancol có tên thông thường.
Tên thông thường ancol = Ancol + tên gốc ankyl + "ic"
Thí dụ:
C2H5OH: ancol etylic
C6H5CH2OH : ancol benzylic
2.2. Tên thay thế
Ancol được gọi tên theo danh pháp thay thế như sau:
Tên gọi = tên hiđrocacbon tương ứng mạch chính + chỉ số vị trí nhóm OH + ol
Lưu ý: Mạch chính của phân tử ancol là mạch cacbon dài nhất liên kết với nhóm -OH. Khi đánh số thứ tự nguyên tử cacbon mạch chính phải đánh số bắt đầu từ phía gần nhóm -OH hơn.
Thí dụ: Gọi tên một số đồng phân của C4H10O
Các ancol là chất lỏng hoặc chất rắn ở điều kiện thường.
Nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của các ancol tăng theo chiều tăng của phân tử khối, ngược lại độ tan trong nước của chúng lại giảm khi phân tử khối tăng.
Các ancol có nhiệt độ sôi cao hơn các hiđcacbon có cùng phân tử khối hoặc đồng phân ete của nó là do giữa các phân tử ancol có liên kết hiđro ⇒ Ảnh hưởng đến độ tan.
Liên kết hidro giữa ancol với nước và liên kết hidro giữa các phân tử ancol với nhau.
Nguyên tử O có độ âm điện lớn hơn nguyên tử C và H nên các liên kết giữa C-OH và O-H đều phân cực về phía O. Do đó, nhóm -OH, hay nhất là nguyên tử H dễ bị thay thế hoặc tách ra trong các phản ứng hóa học.
Đây là phản ứng đặc trưng của Ancol
1.1. Tác dụng với kim loại kiềm
Công thức tổng quát:
2ROH + Na → 2RONa + H2
Thí dụ:
2C2H5-OH + 2Na → 2C2H5-ONa + H2
1.2. Tính chất đặc trưng của glixerol
Các ancol đa chức có từ 2 nhóm chức -OH nằm ở vị trị cạnh nhau trở lên có thể tham gia phản ứng với dung dịch Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xam lam.
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Các ancol đơn chức không có tính chất này nên phản ứng trên dùng để phân biệt ancol đơn chức với các ancol đa chức có các nhóm -OH nằm cạnh nhau trong phân tử.
2. Phản ứng thế nhóm OH
2.1. Phản ứng với axit vô cơ
C2H5OH + HBr to→ C2H5Br + H2O
Các ancol khác cũng có phản ứng tương tự, phản ứng này chứng tỏ phân tử ancol có nhóm – OH
2.2. Phản ứng với Ancol
2C2H5OH C2H5OC2H5 + H2O
C2H5OC2H5: đietyl ete
⇒ Công thức tính số ete tạo thành từ n ancol khác nhau là
(Phản ứng đêhidrat hoá)
Chú ý:
CnH2n+1OH CnH2n(anken)+ H2O
(Điều kiện n ≥ 2, theo quy tắc Zai-xép)
(ancol bậc càng cao thì càng dễ khử nước tạo anken)
Thí dụ:
CH3–CH2–OH CH2=CH2 + H2O (phải là rượu no, đơn chức)
2CnH2n+1OH CnH2n + 1OCnH2n + 1(ete) + H2O
(ancol bậc càng thấp thì càng dễ khử nước tạo ete)
Thí dụ:
2C2H5OH C2H5 - O - C2H5 + H2O
Cách tính số ete = n(n+1)/2 (với n là số rượu)
4.1. Phản ứng oxi hoá hoàn toàn
Khi bị đốt các ancol cháy, tỏa nhiều nhiệt.
Tổng quát cho đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở:
nH2O > nCO 2 và nAncol = nH2O - nCO2
4.2. Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn
Thí dụ:
CH3CH2OH + CuO CH3CHO (anđehit axetic) + Cu + H2O
Thí dụ:
CH3- CH(OH)–CH3 + CuO CH3–CO–CH3 + Cu + H2O.
Anken + H2O ancol
Thí dụ:
CH2 = CH2 + H2O CH3–CH2–OH
2. Phương pháp sinh hoá: từ tinh bột, đường
Etanol được điều chế từ các loại nông sản chứa nhiều tinh bột như gạo, ngô, khoai, sắn qua các quá trình thủy phân và lên men.
(C6H5OH)n C6H12O6 C2H5OH
Etanol có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, thể hiện trong hình dưới đây:
Một số ứng dụng của Etanol