Lý thuyết Axit cacboxylic được Khoahoc biên soạn và tổng hợp, hy vọng giúp ích cho bạn học trong quá trình tự ôn tập, củng cố kiến thức.
Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ mà phân tử của nhóm cacboxyl (-COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro.
Thí dụ:
H-COOH, C2H5COOH, HOOC-COOH, ...
Nhóm cacboxyl (-COOH) là nhóm chức của axit cacboxylic.
Dựa theo đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon và số nhóm cacboxyl trong phân tử, các axit được chia thành:
CnH2n+1COOH (n ≥ 0) hay CmH2mO2 (m ≥ 1)
Thí dụ:
H-COOH, C2H5COOH...
CnH2n-1COOH (n ≥ 2) hoặc CmH2m-2O2 (m ≥ 3)
Thí dụ:
CH2=CH-COOH,....
Thí dụ:
C6H5-COOH, CH3-C6H4-COOH,...
CnH2n(COOH)2 (n ≥ 0) hoặc CmH2m-2O4 (m ≥ 1)
Thí dụ:
HOOC-COOH, HOOC-CH2-COOH...
3.1. Tên thường
Một số axit có tên thông thường liên quan đến nguồn gốc tìm ra chúng.
Thí dụ:
3.2. Tên thay thế
Tên thay thế của các axit no, đơn chức, mạch hở được xác định như sau:
Thí dụ:
Nhóm -COOH coi như được kết hợp bởi nhóm C = O và nhóm –OH.
Liên kết O -H trong phân tử axit phân cực hơn liên kết O–H trong phân tử ancol, do đó nguyên tử H của nhóm COOH linh động hơn nguyên tử H của nhóm – OH ancol.
Liên kết C- OH của nhóm cacboxyl phân cực mạnh hơn liên kết C –OH của ancol, phenol nên nhóm – OH của axit cacboxylic cũng dễ bị thay thế.
Ở điều kiện thường các axit cacboxylic đều là những chất lỏng hoặc rắn.
Nhiệt độ sôi tăng theo chiều tăng khối lượng và cao hơn các ancol có cùng khối lượng: nguyên nhân là do giữa các phân tử axit cacboxylic có liên kết hiđro bền hơn liên kết hidro giữa các phân tử ancol.
Từ C1 - C3 tan vô hạn trong nước do có khả năng tạo liên kết H liên phân tử với nước.
C4 - C5 ít tan trong nước; từ C6 trở lên không tan do gốc R cồng kềnh và có tính ki nước.
Mỗi axit có vị riêng: axit axetic có vị giấm ăn, axit oxalic có vị chua của me …
CH3COOH ⇔ H+ + CH3COO-
Dung dịch axit cacboxylic làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
2CH3COOH + ZnO → (CH3COO)2Zn + H2O
2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2Ca + H2O + CO2
2CH3COOH + Zn → (CH3COO)2Zn + H2
Phản ứng giữa axit và ancol được gọi là phản ứng este hóa.
Phương trình tổng quát
RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O
Phản ứng thuận nghịch, xúc tác H2SO4 đặc.
Thí dụ:
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O.
(Phương pháp cổ truyền sản xuất axit axetic)
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
2CH3CHO + O2 2CH3COOH
2R-CH2-CH2-R’ + 5O2 2RCOOH + 2R’COOH + 2H2O
Thí dụ:
CH3CH2CH2CH3 + 5O2 4CH3COOH + 2H2O
CH3OH + CO CH3COOH
Đây là phương pháp hiện đại để sản xuất axit axetic.
Các axit hữu cơ có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: làm nguyên liệu cho công nghiệp mĩ phẩm, công nghiệp dệt, công nghiệp hóa học …