Axit, bazơ và muối

Axit, bazơ và muối được Khoahoc biên soạn, tổng hợp là trọng tâm kiến thức Hóa 11 bài 2 Axit bazo và muối. Hy vọng nội dung tài liệu giúp các bạn học dễ hiểu bài cũng như nắm được kiến thức trọng tâm.

I. Axit: Theo thuyết A-rê-ni-ut

1. Định nghĩa

Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

Thí dụ:

HCl → H+ + Cl-

CH3COOH ⇔ H+ + CH3COO-

Các dung dịch axit đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của các cation H+ trong dung dịch.

2. Axit nhiều nấc

Axit nhiều nấc, phân li từng nấc ra ion H+. Thông thường nấc sau yếu hơn nấc trước từ 104 đến 105 lần.

Thí dụ:

H3PO4 \rightleftharpoons H+ H2PO4-

H2PO4 -  \rightleftharpoons H+ + HPO42-

HPO42- \rightleftharpoons H+ + PO43-

Phân tử H3PO4 phân li ba nấc ra ion H+, H3PO4 là axit ba nấc.

Câu trắc nghiệm mã số: 10708,10705

II. Bazơ: Theo thuyết A-rê-ni-ut

1. Định nghĩa

Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH−.

Thí dụ:

NaOH → Na+ + OH

Các dung dịch bazơ đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của các anion OH− trong dung dịch.

2. Bazơ nhiều nấc

Bazơ nhiều nấc phân lí từng nấc ra ion OH−

Thí dụ:

Ba(OH)2 là bazơ hai nấc, phân li hai nấc ra ion OH−.

Ba(OH)2 → Ba(OH)+ + OH-

Ba(OH)+ \rightleftharpoons Ba2+ + OH-

III. Hidroxit lưỡng tính

Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ.

Thí dụ: Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính

  • Sự phân li theo kiểu bazơ:
Al(OH)3 \rightleftharpoons Al3+ + 3OH-
  • Sự phân li theo kiểu axit:

Al(OH)3 = H2O.HAlO2 

H2O.HAlO2 \rightleftharpoons H+ + AlO2- + H2O

Các hiđroxit lưỡng tính thường gặp là Zn(OH)2, Pb(OH)2, Sr(OH)2, Cr(OH)3... Chúng đều ít tan trong nước và lực axit (khả năng phân li ra ion), lực bazơ đều yếu.

Câu trắc nghiệm mã số: 10706

IV. Muối

1. Định nghĩa

Muối là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.

Thí dụ:

Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 2SO42-

Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ (hiđro có tính axit) được gọi là muối trung hoà.

Thí dụ: NaCl, (NH4)3SO4, Na2CO3

Nếu anion gốc axit của muối vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ thì muối đó được gọi là muối axit.

Thí dụ: NaHCO3, NaH2PO4, NaHSO4

2. Sự điện li của muối trong nước

Hầu hết các muối khi tan trong nước phân li hoàn toàn ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit (trừ một số muối như HgCl2, Hg(CN)2 ... là các chất điện li yếu).

Thí dụ:

Na2SO4 → 2Na2+ + SO42-

HSO3- \rightleftharpoons H+ + SO32-

Nếu anion gốc axit còn hiđro có tính axit, thì gốc này tiếp tục phân li yếu ra ion H+.

Thí dụ:

[Cu(NH3)4] \rightleftharpoons Cu2+ + 4NH3

Câu trắc nghiệm mã số: 10727,10712,10709
  • 10.807 lượt xem
Sắp xếp theo