Các hoá chất trong phòng thí nghiệm đều được đựng trong chai hoặc lọ kín, thường được làm bằng thuỷ tinh, nhựa … và có dán nhãn ghi tên, công thức hoá học, trọng lượng hoặc thể tích, độ tinh khiết, nhà sản xuất, các kí hiệu cảnh báo, điều kiện bảo quản,…
Các dung dịch hoá chất được pha sẵn có ghi nồng độ của chất tan.
Ví dụ:
Nhãn cho biết:
Ví dụ: Hóa chất thông dụng trong phòng thí nghiệm
1. Một số dụng cụ thí nghiệm thông dụng
2.1. Ống nghiệm
Khi thực hiện thí nghiệm, giữ ống nghiệm bằng tay không thuận, dùng tay thuận để thêm hoá chất vào ống nghiệm.
Khi đun nóng hoá chất trong ống nghiệm cần kẹp ống nghiệm ở khoảng 1/3 ống nghiệm tính từ miệng ống. Từ từ đưa đáy ống nghiệm vào ngọn lửa đèn cồn, miệng ống nghiêng về phía không có người, làm nóng đều đáy ống nghiệm rồi mới đun trực tiếp tại nơi có hoá chất. Điều chỉnh đáy ống nghiệm vào vị trí nóng nhất của ngọn lửa (khoảng 2/3 ngọn lửa từ dưới lên), không để đáy ống nghiệm sát vào bấc đèn cồn.
2.2. Ống hút nhỏ giọt
Ống hút nhỏ giọt thường có quả bóp cao su để lấy chất lỏng với lượng nhỏ. Khi lấy chất lỏng, bóp chặt và giữ quả bóp cao su, đưa ống hút nhỏ giọt vào lọ đựng hoá chất, thả chậm quả bóp cao su để hút chất lỏng lên.
Chuyển ống hút nhỏ giọt đến ống nghiệm và bóp nhẹ quả bóp cao su để chuyển từng giọt dung dịch vào ống nghiệm. Không chạm đầu hút nhỏ giọt vào thành ống nghiệm.
Một số thiết bị đo pH:
Cách sử dụng thiết bị đo pH: cho điện cực của thiết bị vào dung dịch cần đo pH, giá trị pH của dung dịch sẽ xuất hiện trên thiết bị đo.
Huyết áp kế dùng để đo huyết áp gồm: huyết áp kế đồng hồ, huyết áp kế thuỷ ngân,…
Huyết áp kế đồng hồ gồm một bao làm bằng cao su, được bọc trong băng vải dài để có thể quấn quanh cánh tay, nối với áp kế đồng hồ bằng đoạn ống cao su. Áp kế này lại được nối với bóp cao su có van và một ốc có thể vặn chặt hoặc nới lỏng.
3.1. Thiết bị cung cấp điện (nguồn điện)
Các thí nghiệm về điện ở môn Khoa học tự nhiên thường dùng nguồn điện là pin 1,5V. Để có bộ nguồn 3V thì dùng hai pin, để có bộ nguồn 6V thì dùng 4 pin.
3.2. Biến áp nguồn
Biến áp nguồn là thiết bị có chức năng chuyển đổi điện áp xoay chiều có giá trị 220V thành điện áp xoay chiều (AC) hoặc điện áp một chiều (DC) có giá trị nhỏ, đảm bảo an toàn khi tiến hành thí nghiệm.
Điện áp đầu ra có các giá trị 3 V, 6 V, 9 V, 12 V, 18 V, 24 V.
3.3. Thiết bị đo điện
Thiết bị đo điện gồm ampe kế và vôn kế: ampe kế đo cường độ dòng điện và vôn kế đo điện thế. Khi dùng ampe kế và vôn kế cần chú ý các chốt âm và chốt dương ứng với thang đo của chúng.
Để ampe kế và vôn kế không bị hỏng, khi đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế thì ước lượng cường độ dòng điện và hiệu điện thế cần đo để chọn thang đo hợp lí, đảm bảo không vượt qua giá trị tối đa của thang đo.
3.4. Joulemeter
Joulemeter là thiết bị có chức năng dùng để đo dòng điện, điện áp, công suất và năng lượng điện cung cấp cho mạch điện. Các giá trị này được hiển thị trên màn hình LED.
Trên joulemeter có các nút chức năng sau:
3.5. Thiết bị sử dụng điện
Một số thiết bị sử dụng điện trong phòng thí nghiệm:
Khi dùng đèn điôt phát quang (LED) cần chú ý 2 cực của đèn, cực dương (+) nối với cực dương của nguồn điện, cực âm ( ̶ ) nối với cực âm của nguồn. Để đèn LED không bị hỏng, phải mắc nối tiếp với đèn một điện trở có giá trị thích hợp.
3.6. Thiết bị điện hỗ trợ
Một số thiết bị điện hỗ trợ trong phòng thí nghiệm.