Hàm số
xác định trên tập các số nguyên dương
được gọi là một dãy số vô hạn (dãy số), nghĩa là:
![]()
Chú ý:
Ví dụ: Cho dãy số
được xác định như sau:
. Tìm số hạng
?
Hướng dẫn giải
Ta có:
![]()
![]()
![]()
Có các cách xác định dãy số như sau:
Cách 1: Liệt kê các số hạng.
Cách 2: Công thức số hạng tổng quát
, tức là tính mỗi số hạng theo
.
Cách 3: Công thức truy hồi tức là
tính mỗi số hạng đứng trước nó.
Cách 4: Dựa vào mô tả dãy số.
Ví dụ: Tìm 5 số hạng đầu và tìm công thức tổng quát của
theo
của dãy số
.
Hướng dẫn giải
Ta có:
![]()
![]()
![]()
![]()
Từ các số hạng đầu tiên ta dự đoán số hạng tổng quát
có dạng ![]()
Ta dùng phương pháp chứng minh quy nạp để chứng minh công thức (*) đúng.
Với
đúng. Vậy (*) đúng với
.
Giả sử (*) đúng với
có nghĩa ta có ![]()
Ta cần chứng minh (*) đúng với
có nghĩa ta phải chứng minh:
![]()
Thật vậy từ hệ thức xác định dãy số và theo (**) ta có:
![]()
Vậy (*) đúng khi . Kết luận (*) đúng với mọi số nguyên dương
.
Dãy số
được gọi là dãy tăng nếu như
ta có:
![]()
Dãy số
được gọi là dãy giảm, nếu như
ta có:
![]()
Ví dụ: Xét tính tăng giảm của các dãy số được xác định bởi:
|
a) |
b) |
Hướng dẫn giải
a) ![]()
Với
mỗi ta có:
![]()
![]()
(đúng) do ![]()
Vì thế dãy số đã cho là dãy số tăng.
b) ![]()
Với
mỗi ta có:
![]()
![= \frac{{\left( {n + 1} \right)\left( {{n^2} + 1} \right) - n\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]}}{{\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right)}}](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
![= \frac{{{n^3} + n + {n^2} + 1 - \left( {{n^3} + 2{n^2} + 2n} \right)}}{{\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right)}}](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
![= \frac{{ - {n^2} - n - 1}}{{\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right)}} < 0](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
Vì ![\left\{ \begin{gathered}
- {n^2} - n + 1 < 0 \hfill \\
\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right) > 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.,\left( {\forall n \geqslant 1} \right)](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
Vậy dãy số đã cho là một dãy số giảm.
Dãy số
được gọi là bị chặn trên, nếu như tồn tại hằng số
sao cho:
![]()
Dãy số
được gọi là bị chặn dưới, nếu như tồn tại hằng số
sao cho:
![]()
Dãy số
vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới gọi là dãy bị chặn, tức là tồn tại các số
sao cho:
![]()
Ví dụ: Chứng minh rằng dãy số
với
là một dãy số bị chặn.
Hướng dẫn giải
Ta có: ![]()
Dễ thấy
ta có:
![]()
Do đó từ (*) suy ra: ![]()
Từ đó suy ra là một dãy số
bị chặn.