Hàm số  xác định trên tập các số nguyên dương
 xác định trên tập các số nguyên dương  được gọi là một dãy số vô hạn (dãy số), nghĩa là:
 được gọi là một dãy số vô hạn (dãy số), nghĩa là:

 (hoặc có thể viết là
 (hoặc có thể viết là  ).
). được viết dưới dạng khai triển là
 được viết dưới dạng khai triển là 
Chú ý:
 và
 và  là số hạng thứ
 là số hạng thứ  và gọi là số hạng tổng quát của dãy số.
 và gọi là số hạng tổng quát của dãy số. thì
 thì  được gọi là dãy số không đổi.
 được gọi là dãy số không đổi. xác định trên tập các số nguyên dương
 xác định trên tập các số nguyên dương  được gọi là một dãy số hữu hạn.
 được gọi là một dãy số hữu hạn. hữu hạn được viết dưới dạng khai triển là
 hữu hạn được viết dưới dạng khai triển là 
 và
 và  là số hạng thứ cuối của dãy số.
 là số hạng thứ cuối của dãy số.Ví dụ: Cho dãy số  được xác định như sau:
 được xác định như sau:  . Tìm số hạng
. Tìm số hạng  ?
?
Hướng dẫn giải
Ta có:



Có các cách xác định dãy số như sau:
Cách 1: Liệt kê các số hạng.
Cách 2: Công thức số hạng tổng quát  , tức là tính mỗi số hạng theo
, tức là tính mỗi số hạng theo  .
.
Cách 3: Công thức truy hồi tức là  tính mỗi số hạng đứng trước nó.
 tính mỗi số hạng đứng trước nó.
Cách 4: Dựa vào mô tả dãy số.
Ví dụ: Tìm 5 số hạng đầu và tìm công thức tổng quát của  theo
 theo  của dãy số
 của dãy số  .
.
Hướng dẫn giải
Ta có:




Từ các số hạng đầu tiên ta dự đoán số hạng tổng quát  có dạng
 có dạng 
Ta dùng phương pháp chứng minh quy nạp để chứng minh công thức (*) đúng.
Với  đúng. Vậy (*) đúng với
 đúng. Vậy (*) đúng với  .
.
Giả sử (*) đúng với  có nghĩa ta có
 có nghĩa ta có 
Ta cần chứng minh (*) đúng với  có nghĩa ta phải chứng minh:
 có nghĩa ta phải chứng minh:

Thật vậy từ hệ thức xác định dãy số và theo (**) ta có:

Vậy (*) đúng khi . Kết luận (*) đúng với mọi số nguyên dương  .
.
Dãy số  được gọi là dãy tăng nếu như
 được gọi là dãy tăng nếu như  ta có:
 ta có:

Dãy số  được gọi là dãy giảm, nếu như
 được gọi là dãy giảm, nếu như  ta có:
 ta có:

Ví dụ: Xét tính tăng giảm của các dãy số được xác định bởi:
| a)  | b)  | 
Hướng dẫn giải
a) 
Với  mỗi ta có:
 mỗi ta có:
![{u_{n + 1}} - {u_n} = \left[ {2{{\left( {n + 1} \right)}^3} - 5\left( {n + 1} \right) + 1} \right] - \left( {2{n^3} - 5n + 1} \right)](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)

 (đúng) do
 (đúng) do 
Vì thế dãy số đã cho là dãy số tăng.
b) 
Với  mỗi ta có:
 mỗi ta có:

![= \frac{{\left( {n + 1} \right)\left( {{n^2} + 1} \right) - n\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]}}{{\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right)}}](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
![= \frac{{{n^3} + n + {n^2} + 1 - \left( {{n^3} + 2{n^2} + 2n} \right)}}{{\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right)}}](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
![= \frac{{ - {n^2} - n - 1}}{{\left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right)}} < 0](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
Vì ![\left\{ \begin{gathered}
   - {n^2} - n + 1 < 0 \hfill \\
  \left[ {{{\left( {n + 1} \right)}^2} + 1} \right]\left( {{n^2} + 1} \right) > 0 \hfill \\ 
\end{gathered}  \right.,\left( {\forall n \geqslant 1} \right)](https://i.khoahoc.vn/data/image/holder.png)
Vậy dãy số đã cho là một dãy số giảm.
Dãy số  được gọi là bị chặn trên, nếu như tồn tại hằng số
 được gọi là bị chặn trên, nếu như tồn tại hằng số  sao cho:
 sao cho:

Dãy số  được gọi là bị chặn dưới, nếu như tồn tại hằng số
 được gọi là bị chặn dưới, nếu như tồn tại hằng số  sao cho:
 sao cho:

Dãy số  vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới gọi là dãy bị chặn, tức là tồn tại các số
 vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới gọi là dãy bị chặn, tức là tồn tại các số  sao cho:
 sao cho:

Ví dụ: Chứng minh rằng dãy số  với
 với  là một dãy số bị chặn.
 là một dãy số bị chặn.
Hướng dẫn giải
Ta có: 
Dễ thấy  ta có:
 ta có:

Do đó từ (*) suy ra: 
Từ đó suy ra là một dãy số  bị chặn.
 bị chặn.
