Định luật bảo toàn khối lượng: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng.
Giải thích: Trong phản ứng hoá học chỉ diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử; số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng không thay đổi, khối lượng nguyên tử không thay đổi. Vì vậy, tổng khối lượng của các chất được bảo toàn.
Ví dụ:
Một phản ứng được biểu diễn dưới sơ đồ dạng chữ như sau:
Acetic acid + Sodium hydrogencarbonate → Sodium acetate + Carbon dioxide + Nước.
Tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng (acetic acid và sodium hydrogencarbonate) = Tổng khối lượng của các chất sản phẩm (sodium acetate, carbon dioxide và nước tạo thành).
Lưu ý: Với các phản ứng hoá học có tạo thành chất khí, khi tính khối lượng của các chất sản phẩm cần lưu ý tính cả khối lượng của chất khí bay ra.
Giả sử có sơ đồ phản ứng hoá học của các chất:
A + B → C + D
Kí hiệu: mA, mB, mC, mD lần lượt là khối lượng của các chất đã tham gia và tạo thành sau phản ứng.
Phương trình bảo toàn khối lượng:
mA + mB = mC + mD
Ví dụ: Xét phản ứng:
Barium chloride + Sodium sulfate → Barium sulfate + Sodium chloride
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
mBarium chloride + mSodium sulfate = mBarium sulfate + mSodium chloride
Nếu biết khối lượng của (n – 1) chất thì ta tính được khối lượng của chất còn lại (n là tổng số chất phản ứng và chất sản phẩm).
Phương trình hoá học là cách thức biểu diễn phản ứng hoá học bằng công thức hoá học của các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm.
Ví dụ:
Phương trình hoá học diễn ra khi khí hydrogen tác dụng với khí oxygen tạo thành nước được biểu diễn bằng sơ đồ chữ như sau:
Hydrogen + Oxygen → Nước
Thay tên các chất bằng công thức hoá học và tìm hệ số nguyên thích hợp ta được phương trình phản ứng:
2H2 + O2 → 2H2O
Việc lập phương trình hóa học có thể được tiến hành theo bốn bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng gồm công thức hoá học của các chất phản ứng và chất sản phẩm.
H2 + O2 H2O
Bước 2: So sánh số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong phân tử các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm. Nếu có nguyên tố mà số nguyên tử không bằng nhau thì cần phải cân bằng.
H2 | + | O2 | H2O | ||
Số nguyên tử: | 2 | 2 | 2 1 |
Bước 3: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.
H2 | + | O2 | 2H2O | ||
Số nguyên tử: | 2 | 2 | 4 2 |
2H2 | + | O2 | → | 2H2O | |
Số nguyên tử | 4 | 2 | 4 2 |
Bước 4: Kiểm tra và viết phương trình hoá học.
2H2 + O2 → 2H2O
Lưu ý: Nếu trong các chất phản ứng và các chất sản phẩm có nhóm nguyên tử không thay đổi trước và sau phản ứng (ví dụ nhóm OH, NO3, SO4…) thì coi cả nhóm nguyên tử đó như là một đơn vị để cân bằng.
Phương trình hoá học cho biết:
Ví dụ: Xét phương trình hoá học: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Ta có tỉ lệ chung:
Số phân tử Na : Số phân tử H2O : Số phân tử NaOH : Số phân tử H2 = 2 : 2 : 2 : 1
Tức là cứ 2 phân tử Na tác dụng với 2 phân tử H2O tạo ra 2 phân tử NaOH và 1 phân tử H2.
Hoặc tỉ lệ theo từng cặp chất: