Mol là lượng chất có chứa 6,022 × 1023 hạt vi mô (nguyên tử, phân tử, …) của chất đó.
Số 6,022 × 1023 được gọi là hằng số Avogadro, kí hiệu là N.
Ví dụ:
Chúng ta không thể cân được khối lượng của một nguyên tử, phân tử bằng cân thông thường, nhưng chúng ta có thể cân khối lượng của một mol nguyên tử, phân tử.
Ví dụ:
Khối lượng của N nguyên tử carbon
Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó.
Đơn vị khối lượng mol là gam/mol.
Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một chất có cùng trị số với khối lượng nguyên tử hay phân tử chất đó tính theo đơn vị amu.
Ví dụ:
Nếu đặt n là số mol chất, M là khối lượng mol của chất và m là khối lượng chất, ta có công thức:
Ví dụ:
Đốt cháy hoàn toàn 6,4 gam sulfur (S) trong khí oxygen. Tính số mol sulfur đã bị đốt cháy, biết khối lượng mol của sulfur là 32 gam/ mol.
Hướng dẫn giải:
Gọi số mol sulfur cần tìm là n mol.
Ta có: 1 mol sulfur nặng 32 gam, n mol sulfur nặng 6,4 gam.
Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó.
Thể tích mol của một số khí ở 25oC, 1 bar
Để so sánh khí A nặng hay nhẹ hơn khí B, người ta so sánh khối lượng của cùng một thể tích khí A và khí B trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Tỉ khối của khí A so với khí B là tỉ số giữa khối lượng mol của khí A và khối lượng mol của khí B.
Tỉ khối của khí A so với khí B được kí hiệu là dA/B và được tính bằng biểu thức:
Ví dụ: Tỉ khối của khí N2 so với khí H2:
Như vậy, khí N2 nặng hơn khí H2 là 14 lần.
Tỉ khối của một khí với không khí
Để biết khí X nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần, ta so sánh khối lượng mol của khí X (MX) với khối lượng của 1 mol không khí.
Khối lượng mol trung bình của không khí xấp xỉ 29 gam/mol.