I. Một số dụng cụ và hoá chất trong môn Khoa học tự nhiên 8
1. Một số dụng cụ thí nghiệm
a) Dụng cụ đo thể tích
Có nhiều dụng cụ đo thể tích chất lỏng như: ống đong, cốc chia vạch, …
|
|
a) Ống đong |
b) Cốc chia vạch |
Hình 1: Một số dụng cụ đo thể tích |
- Công dụng: Dùng để đo thể tích chất lỏng
- Cách sử dụng ống đong: Rót chất lỏng vào ống đong cho đến gần vạch thể tích cần lấy, sau đó dùng ống hút nhỏ giọt nhỏ thêm dần chất lỏng cho đến vạch cần đong.
Lưu ý:
- Đặt dụng cụ đo thẳng đứng.
- Đặt tầm mắt ngang bằng với phần đáy lõm dung dịch, dóng đến vạch chỉ thị và đọc chỉ số.
Hình 2: Vị trí đặt mắt khi đọc chỉ số thể tích chất lỏng
b) Dụng cụ đựng hoá chất
|
|
|
a) Lọ đựng hóa chất |
b) Ống nghiệm |
c)Mặt kính đồng hồ |
Hình 3: Một số dụng cụ đựng hóa chất |
- Công dụng: Để đựng hoá chất (dạng lỏng, rắn).
- Cách sử dụng: Cho hoá chất vào lọ và đậy nút lại (có thể dùng nút nhám, nút cao su hoặc nút bấc cho phù hợp với từng loại hoá chất).
Lưu ý: Sau khi lấy hoá chất xong cần phải đậy nút lọ lại ngay.
c) Dụng cụ dùng để đun nóng
|
|
|
|
a) Đèn cồn |
b) Bát sứ |
c) Lưới thép |
d) Kiềng đun |
Hình 4: Một số dụng cụ đun nóng
- Đèn cồn: dùng để đun nóng. Khi dùng, bỏ nắp đèn rồi châm lửa, sau khi dùng xong, đậy nắp lại để tắt đèn (lưu ý: không được thổi để tắt đèn cồn).
- Bát sứ: dùng để đựng khi trộn các hoá chất rắn với nhau, nung các chất ở nhiệt độ cao,... Có thể đun bát sứ trên ngọn lửa hoặc đốt các chất trong bát sứ.
- Lưới thép: Dùng để lót dưới đáy cốc khi đun nóng dung dịch dưới ngọn lửa đén cồn, giúp nhiệt toả đều và không làm nứt cốc khi lửa tụ nhiệt tại một điểm.
- Kiềng đun: dùng để đặt cố định dụng cụ đun có chứa hoá chất cần đun nóng. Đặt lưới thép lên kiềng đun, đặt dụng cụ lên trên lưới thép, sau đó châm lửa đèn cồn rồi đặt vào giữa các chân kiềng.
d) Dụng cụ lấy hoá chất, khuấy và trộn hoá chất
|
|
a) Thìa thủy tinh |
b) Đũa thủy tinh |
Hình 5: Một số dụng cụ lấy hóa chất, khuấy và trộn hóa chất
- Thìa thuỷ tinh: dùng để lấy từng lượng nhỏ hoá chất rắn cho vào dụng cụ thí nghiệm.
- Đũa thuỷ tinh: dùng để khuấy khi hoà tan chất rắn hoặc pha trộn các dung dịch với nhau.
- Cách sử dụng: Khuấy nhẹ theo chiều kim đồng hồ, tránh va mạnh làm vỡ hoặc thủng ống nghiệm.
e) Dụng cụ giữ cố định và để ống nghiệm
|
|
a) Bộ giá thí nghiệm |
b) Giá để ống nghiệm |
- Bộ giá thí nghiệm: dùng để cố định các loại ống nghiệm. Khi kẹp ống nghiệm, cần kẹp ở vị trí 1/3 ống nghiệm, tính từ miệng ống nghiệm xuống.
- Giá để ống nghiệm: dùng để đặt các ống nghiệm.
2. Một số hoá chất thí nghiệm
a) Một số hoá chất thường dùng
- Hoá chất rắn: kim loại như zinc (Zn), copper (Cu),...; phi kim như sulfur (S), carbon (C),...; muối như calcium carbonate (CaCO3), sodium chloride (NaCl),...
- Hoá chất lỏng: dung dịch muối ăn (NaCl), nước oxi già (H2O2), dung dịch barium chloride (BaCl2),...
- Hoá chất nguy hiểm: hydrochloric acid (HCl), sulfuric acid (H2SO4),...
- Hoá chất dễ cháy, nổ: cồn (C2H5OH), hydrogen (H2),...
b) Thao tác lấy hoá chất
- Chất rắn dạng bột: Dùng thìa xúc hoá chất để lấy hoá chất dạng bột.
- Chất rắn dạng miếng: Dùng kẹp gắp hoá chất cho trượt nhẹ nhàng theo thành ống nghiệm.
- Khi cho hoá chất lỏng vào ống nghiệm: Dùng ống hút nhỏ giọt.
- Khi đun hoá chất cần phải hơ nóng đều ống nghiệm, sau đó mới đun trực tiếp tại nơi có hoá chất.
Câu trắc nghiệm mã số: 43923
II. Quy tắc sử dụng hoá chất an toàn
Những việc cần làm |
Những việc không được làm |
- Đọc kĩ nhãn mác, không sử dụng hoá chất nếu không có nhãn mác, hoặc nhãn mác bị mờ.
- Tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của thầy, cô giáo khi sử dụng hoá chất để tiến hành thí nghiệm.
- Cần lưu ý khi sử dụng hoá chất nguy hiểm như sulfuric acid đặc, … và hoá chất dễ cháy như cồn, …
- Sau khi lấy hoá chất xong cần phải đậy kín các lọ đựng hoá chất.
- Trong khi làm thí nghiệm, cần thông báo ngay cho thầy, cô giáo nếu gặp sự cố cháy, nổ, đổ hoá chất, vỡ dụng cụ thí nghiệm, …
|
- Ngửi, nếm các hoá chất.
- Tự tiện sử dụng hoá chất.
- Tự ý mang hoá chất ra khỏi vị trí làm nghiệm.
- Ăn uống trong phòng thực hành.
- Chạy, nhảy, làm mất trật tự.
- Nghiêng hai đèn cồn vào nhau để lấy lửa.
- Đổ hoá chất trực tiếp vào cống thoát nước hoặc đổ ra môi trường.
- Sử dụng tay tiếp xúc trực tiếp với hoá chất.
|
III. Thiết bị điện
1. Một số thiết bị điện cơ bản
Điện trở và biến trở
|
|
Hình 6: Điện trở |
Hình 7: Biến trở |
Điện trở và biến trở dùng trong các mạch điện để điều chỉnh dòng điện theo mục đích sử dụng. Điện trở có trị số được biểu diễn bằng các vòng màu hoặc được ghi trên thân của chúng.
Điốt (diode) và điốt phát quang
|
|
Hình 11: Điốt |
Hình 12: Điốt phát quang |
Điốt và điốt phát quang là thiết bị cho dòng điện đi qua theo một chiều.
Pin
Hình 13: Pin
Pin là thiết bị cung cấp dòng điện cho thiết bị khác. Mỗi pin có một cực dương (+) và một cực âm (-).
Oát kế
Hình 14: Oát kế
Oát kế là đồng hồ đo khả năng tiêu thụ năng lượng điện ở mạch điện.
Công tắc
Công tắc dùng để đóng hay mở cho dòng điện đi qua. Công tắc thường có dạng thanh gạt hoặc nút bấm.
Cầu chì
Hình 17: Cầu chì ống
- Cầu chì là thiết bị giữ an toàn mạch điện bằng cách tự ngắt dòng điện khi dòng điện qua nó lớn tới một giá trị nhất định.
- Để đảm bảo an toàn cho người và mạch điện, ngoài cầu chì người ta còn sử dụng các thiết bị khác như relay, cầu dao tự động;...
Một số đồng hồ đo điện cơ bản
|
|
|
Hình 18: Amper kế |
Hình 19: Vôn kế |
Hình 20: Đồng hồ đo điện |
2. Một số lưu ý để sử dụng điện an toàn
Một số lưu ý để sử dụng điện an toàn khi ở phòng thí nghiệm và trong cuộc sống như sau:
- Tìm hiểu và thực hiện đúng các quy định trong nội quy, hướng dẫn an toàn điện tại phòng thí nghiệm hay tại những nơi có sử dụng điện.
- Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng, các quy định trên mỗi linh kiện, thiết bị điện.
- Thực hiện lắp ráp các thiết bị điện theo hướng dẫn khi đã ngắt dòng điện trong mạch.
- Chỉ được tiến hành sau khi giáo viên hoặc người lớn đã kiểm tra và cho phép.
Câu trắc nghiệm mã số: 39654,35770,35768,39666,37935