Cho 8 gam Ca cháy trong khí oxygen, thu được 12,6 gam CaO. Khối lượng khí oxygen phản ứng là:
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mCa + mO2 = mCaO
⇔ mO2 = mCaO - mCa
⇒ mO2 = 12,6 - 8 = 4,6 gam.
Cho 8 gam Ca cháy trong khí oxygen, thu được 12,6 gam CaO. Khối lượng khí oxygen phản ứng là:
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mCa + mO2 = mCaO
⇔ mO2 = mCaO - mCa
⇒ mO2 = 12,6 - 8 = 4,6 gam.
Khi cho 8,9 gam hỗn hợp 2 kim loại A, B tác dụng hết với oxygen, thu được 12,1 gam hỗn hợp 2 oxide (hợp chất của kim loại với oxygen). Khối lượng oxygen cần dùng là:
Ta có sơ đồ phản ứng:
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mhỗn hợp kim loại + mO2 = moxide
⇒ mO2 = moxide - mhỗn hợp kim loại
⇒ mO2 = 12,1 - 8,9 = 3,2 gam
Tỉ lệ hệ số tương ứng của chất tham gia và chất tạo thành của phản ứng sau: Fe + HCl ---→ FeCl2 + H2
Sơ đồ phản ứng
Fe + HCl ----→ FeCl2 + H2
Để số nguyên tử Cl và H vế trái bằng vế phải ta đặt hệ số 2 trước HCl.
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Vậy tỉ lệ hệ số tương ứng của chất tham gia và chất tạo thành của phản ứng là 1:2:1:1
Cho 16,25 gam Zinc tác dụng với dung dịch sulfuric acid (H2SO4) thu được 40,25 gam ZnSO4 và 1,5 gam H2. Khối lượng acid cần dùng là:
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
mZn + mH2SO4 = mZnSO4 + mH2
⇒ mH2SO4 = (mZnSO4 + mH2) - mZn
⇒ mH2SO4 = (40,25 + 1,5) - 16,25
⇒ mH2SO4 = 25,5 gam
Vậy khối lượng H2SO4 cần dùng là 25,5 gam
Nếu phản ứng giữa chất A và B tạo ra chất C và D thì ta có:
Sơ đồ phản ứng:
A + B → C + D
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mA + mB = mC + mD.
Cho sodium (Na) tác dụng với H2O thu được sodium hydroxide (NaOH) và khí H2. Phương trình phản ứng nào sau đây viết đúng?
Cho sodium (Na) tác dụng với H2O thu được sodium hydroxide (NaOH) và khí H2 ta được phản ứng:
Na + H2O ---→ NaOH + H2.
Bên vế phải có 3 nguyên tử H, bên vế trái có 2 nguyên tử H ta đặt lần lượt số 2 vào trước H2O và NaOH.
Na + 2H2O ---→ 2NaOH + H2.
Số nguyên tử vế trái và phải chưa bằng nhau, ta đặt hệ số 2 trước Na
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Phương trình hoá học hoàn chỉnh:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Vì sao nung đá vôi thì khối lượng giảm
Nung đá vôi thì khối lượng giảm vì khi nung vôi sống thấy xuất hiện khí carbonic hóa hơi.
CaCO3 CaO + CO2
Cho sơ đồ phản ứng hóa học sau: CaCO3 + X → CaCl2 + CO2 + H2O. X là?
Ta nhận thấy sau phản ứng có nguyên tố Cl và H chính vì vậy X phải chứa cả 2 nguyên tố đó. Vậy chỉ có HCl thỏa mãn.
Phương trình phản ứng chi tiết.
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
Phát biều nào sau đây đúng về định luật bảo toàn khối lượng:
Định luật bảo toàn khối lượng: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng.
Để lập phương trình hóa học hay còn gọi là cân bằng số nguyên tử của các chất trong phản ứng, ta cần tiến hành theo:
Để lập phương trình hóa học hay còn gọi là cân bằng số nguyên tử của các chất trong phản ứng, ta tiến hành theo 3 bước.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.
Bước 3: Viết phương trình hóa học hoàn thành.
Nung 1 tấn đá vôi chứa 80% là CaCO3 thì thu được lượng khí carbon dioxide là 4,02 tạ. Tính khối lượng vôi thu được.
Biết phương trình phản ứng diễn ra như sau:
CaCO3 CaO + CO2.
Phương trình phản ứng hóa học.
CaCO3 CaO + CO2.
Theo đề bài khối lượng CaCO3 là:
Đổi 4,02 tạ = 402 kg
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mCaCO3 = mCaO + mCO2
⇒ mCaO = mCaCO3 - mCO2
⇒ mCaO = 800 - 402 = 398 kg.
Kim loại Aluminium (Al) với ưu điểm là nhẹ, dẻo, dẫn nhiệt tốt và dễ dàng phản ứng với oxygen (O2) tạo lớp màng oxide mỏng (Al2O3) bao phủ bên ngoài giúp cho kim loại Aluminium được bảo vệ vững chắc trong không khí. Hệ số giữa Al và Al2O3 là:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
Al + O2 ---→ Al2O3
Bước 2: Ta làm chẵn số nguyên tử O vế phải bằng cách thêm 2 vào Al2O3:
Al + O2 ---→ 2Al2O3
Để số nguyên tử O vế trái bằng vế phải, ta thêm hệ số 3 vào O2:
Al + 3O2 ---→ 2Al2O3
Số nguyên tử Al vế trái chưa bằng vế phải, ta thêm hệ số 4 vào Al:
4Al + 3O2 → 2Al2O3
Bước 3: Viết phương trình hoá học hoàn chỉnh:
4Al + 3O2 → 2Al2O3
Vậy hệ số nguyên tử Al và phân từ Al2O3 là: 4:2