Ở điều kiện thường, Clo là chất khí màu vàng lục, mùi sốc, rất độc
Nặng gấp 2,5 lần không khí và tan trong nước. Dung dịch của khí Clo trong nước gọi là nước Clo có màu vàng nhạt
1.1. Tác dụng với kim loại
2Na + Cl2 2NaCl
3Cl2 + 2Fe 2FeCl3
Nếu Fe dư:
Fe dư + 2FeCl3 3FeCl2
Cl2 + Cu CuCl2
1.1. Tác dụng với hiđro
Khí clo dễ dàng phản ứng với hidro tạo thành khí hidro clorua.
Cl2 (k) + H2 (k) 2HCl(k)
Khí HCl tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric.
Kết luận: Clo có những tính chất hóa học của phi kim. Clo là một phi kim hoạt động hóa học mạnh, clo không trực tiếp phản ứng với oxi.
2.1. Tác dụng với nước
Cl2 + H2O HCl + HClO (phản ứng xảy ra theo 2 chiều ngược nhau).
Nước clo là dung dịch hỗn hợp các chất HCl, HClO và Cl2 nên có màu vàng lục, mùi hắc của khí clo. Nếu cho quỳ tím vào dd đó, lúc đầu quỳ tím hóa đỏ, sau đó nhanh chóng bị mất màu là do tác dụng oxi hóa mạnh của axit hipoclorơ HClO.
2.2. Tác dụng với dung dịch NaOH
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Dung dịch hỗn hợp gồm NaCl (natri clorua) và NaClO (natri hipoclorit) được gọi là nước Gia-ven. Dung dịch này có tính tẩy màu vì tương tự như HClO, NaClO có tính oxi hóa mạnh.
Phương pháp: Đun nóng nhẹ dung dịch HCl đậm đặc với các chất oxi hóa mạnh như MnO2, KMnO4,...
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
Thu khí clo bằng cách đẩy không khí
Phương pháp: Điện phân dung dịch NaCl bão hòa (có màng ngăn không cho khí Cl2 thoát ra tác dụng với NaOH tạo thành nước Gia-ven)
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 + Cl2 (có màng ngăn)