Đèn cồn, muỗng lấy hóa chất, bìa cứng (hoặc công tư hút), kẹp gỗ (hoặc giá thí nghiệm), muỗng lấy hóa chất, bát sứ
Bột nhôm, bột sắt, bột lưu huỳnh, kim loại nhôm, kim loại sắt, dung dịch NaOH,...
Các tiến hành:
Quan sát hiện tượng, cho biết trang thái, màu sắc chất tạo thành.
Hiện tượng:
Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.
Giải thích:
Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.
Trong phương trình háo học nhôm đóng vai trò là chất khử.
Phương trình hóa học:
4Al + 2O2 2Al2O3
Cách tiến hành:
Lấy 2 thài nhỏ hỗn hợp bột sắt, lưu huỳnh theo tỉ lệ mFe : mS = 7:4 (hoặc 1:3 về thể tích)
Đun nóng ống nghiệm chứa hốn hợp trên ngọn lửa đèn cồn đến khi có đốm sáng đỏ xuất hiện thì bỏ đèn cồn ra
Hiện tượng: Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút).
Giải thích: Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.
Fe + S FeS
Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.
Cách tiến hành:
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm (1) và (2)
Nhỏ 1-2 ml dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm (1) và (2)
Quan sát hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm
Hiện tượng:
Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.
Kết luận:
Ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm trước đó chứa bột Al. Ống nghiệm không có hiện tượng gì là ống nghiệm trước đó chứa bột Fe => ta nhận biết được lọ đựng kim loại Al và lọ đựng kim loại Fe.
Giải thích:
Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.
Phương trình hóa học:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2