Để xác định một chất là hợp chất hữu cơ hay hợp chất vô cơ ta dựa vào.
Để xác định một chất là hợp chất hữu cơ hay hợp chất vô cơ ta dựa vào thành phần nguyên tố
Để xác định một chất là hợp chất hữu cơ hay hợp chất vô cơ ta dựa vào.
Để xác định một chất là hợp chất hữu cơ hay hợp chất vô cơ ta dựa vào thành phần nguyên tố
Đốt cháy hoàn toàn 6 gam hợp chất A thu được 8,8 gam CO2 và 3,6 gam H2O. Công thức thực nghiệm của A là:
Ta có
nCO2 = 8,8 :44 = 0,2 mol
⇒ mC = 0,2.12 = 2,4 gam
nH2O = 3,6:18 = 0,2 mol
⇒ mH = 0,2.2 = 0,4 gam.
Áp dụng bảo toàn khối lượng
mA = mC + mH + mO
⇒ mO = 6 - 2,4 - 0,4 = 3,2 gam
Ta có:
ông thức thực nghiệm của A CH2O
Cho phản ứng: CH4 + Cl2 → ? + HCl. Sản phẩm còn lại của phản ứng là chất nào?
Phương trình phản ứng
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
Sản phẩm còn lại của phản ứng là CH3Cl
Phản ứng hoá học đặc trưng của phân tử metan là:
Phản ứng hoá học đặc trưng của phân tử metan là phản ứng thế với clo khi có ánh sáng khuyếch tán.
Cho phương trình hóa học: 2X + 7O2 4CO2 + 6H2O. X là
Phương trình hóa học:
2C2H6 + 7O2 4CO2 + 6H2O
Vậy công thức của X là C2H6
Metan và etilen đều có thể tham gia phản ứng
Metan và etilen đều có thể tham gia phản ứng cháy
Khí etilen không có tính chất hóa học nào sau đây?
Khí etilen không tham gia phản ứng thế với clo ngoài ánh sáng.
Khi dẫn khí etilen vào dung dịch Brom dư đựng trong ống nghiệm có quan sát thấy.
Khi dẫn khí etilen vào dung dịch Brom dư đựng trong ống nghiệm có quan sát thấy màu của dung dịch brom nhạt dần, có chất lỏng không tan chìm xuống đáy ống nghiệm
Dẫn hỗn hợp etilen và metan có thể tích 2,24 lít đi qua dung dịch brom thấy còn 1,12 lít khí bay ra. Khối lượng brom tham gia phản ứng là:
Khi cho hôn hợp phản ứng với nước brom chỉ có etilen phản ứng
⇒ khí thoát ra là khí metan
⇒ Vmetan = 1,12 lit
⇒ Vetilen = 2,24 – 1,12 = 1,12 lit
⇒ netilen = V:22,4 = 1,12:22,4 = 0,05 mol
Phương trình phản ứng
CH2 = CH2 + Br2 → CH2Br - CH2Br
Theo phương trình phản ứng ta có
nBr2 phản ứng = netilen = 0,05 mol
⇒ mBr2 = 160 . 0,05 = 8 gam.
Trong phân tử axetilen, giữa hai nguyên tử cacbon có
Axetilen có công thức hóa học là C2H2
Công thức cấu tạo: CH≡CH
Trong phân tử axetilen, giữa hai nguyên tử cacbon có liên kết ba
Trong phòng thí nghiệm, axetilen được điều chế bằng cách nào.
Trong phòng thí nghiệm axetilen được điều chế từ đất đèn, thành phần chính của đất đèn là: CaC2.
Trong phòng thí nghiệm axetilen được điều chế bằng cách cho canxi cacbua (thành phần chính của đất đèn) phản ứng với nước.
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Cho các chất sau: C2H2, CH4, C2H4, dung dịch Br2, O2. Có mấy cặp chất có thể tác dụng với nhay từng đôi một?
Có các cặp chất phản ứng với nhau là:
CH4 và O2
C2H4 và O2
C2H4 và dung dịch Br2
C2H2 và O2
C2H2 dung dịch Br2
Trung hòa 400 ml dung dịch axit axetic 0,5M bằng dung dịch NaOH 0,5M. Thể tích dung dịch NaOH cần dùng là
Ta có: naxit = 0,4.0,5 = 0,2 mol
Phương trình phản ứng hóa học
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
0,2 → 0,2 mol
VNaOH = 0,2:0,5 = 0,4 lít = 400 ml
Benzen phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm chất nào sau đây:
Benzen phản ứng được với tất cả các chất: H2, Cl2, HNO3 đặc.
Cho benzen tác dụng với hidro dư, có xúc tác thu được xiclohexan (C6H12). Điều đó chứng tỏ:
Cho benzen tác dụng với hidro dư, có xúc tác thu được xiclohexan (C6H12). Điều đó chứng tỏ: phân tử benzen có mạch vòng, có 3 liên kết đôi C=C
Phương trình phản ứng minh họa
C6H6 + 3H2 C6H12
Thành phần chính của khí thiên nhiên là
Thành phần chính của khí thiên nhiên là Metan
Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp
Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp phủ cát vào ngọn lửa.
Ancol etylic có khả năng tan tốt trong nước là do:
Ancol etylic tan vô hạn trong nước do tạo được liên kết hiro với nước.
Công thức cấu tạo của rượu etylic là
Công thức cấu tạo của rượu etylic là: CH3CH2–OH
Cho sơ đồ sau:
CH2 = CH2 + H2O X
X + O2 Y + H2O
X + Y CH3COO-C2H5 + H2O
Công thức hợp chất X, Y là
Sơ đồ hoàn chỉnh
CH2 = CH2 + H2O C2H5OH
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
C2H5OH + CH3COOH CH3COO-C2H5 + H2O
Khối lượng kim loại Na cần phải lấy để tác dụng vừa đủ với 92 gam C2H5OH là:
nC2H5OH = 92 : 46 = 2 mol
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
Na + C2H5OH → C2H5ONa + 1/2H2↑
2 ← 2(mol)
Theo phương trình phản ứng ta có:
nNa = nC2H5OH = 2 mol
⇒ mNa = 2.23 = 46 gam
Đun 2 ancol đơn chức với H2SO4 đặc ở 140oC thu được hỗn hợp 3 ete. Lấy 0,72 gam một trong 3 ete đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,76 gam CO2 và 0,72 gam nước. Hai ancol đó là
nCO2 =1,76:44 = 0,04 mol
nH2O = 0,72:18 = 0,04 mol
Vì ancol đơn chức tách nước cũng thu được ete đơn chức mà ete cháy cho số nCO2 = nH2O
⇒ Công thức phân tử của ete là CnH2nO
Phương trình phản ứng cháy:
CnH2nO nCO2 + H2O
0,04:n ←0,04mol
Khối lượng ete là
mete = nete.Mete
⇒ n = 4
Vậy công thức phân tử của ete là C4H8O ⇒ Công thức phân tử của 2 ancol phải là CH3OH và CH2=CH–CH2OH.
Công thức phân tử axit axetic là
Hợp chất hữu cơ nào sau đây tác dụng được với cả Na và NaOH:
CH3COOH tác dụng được với cả Na và dung dịch NaOH
Phương trình phản ứng minh họa
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
2CH3COOH + 2Na → 2CH3COONa + H2
Trung hòa 9 gam một axit no, đơn chức bằng lượng vừa đủ NaOH thu được 12,3 gam muối. Axit đó là:
Axit no đơn chức mạch hở có công thức tổng quát là: CnH2nO2.
Ta có phản ứng:
CnH2nO2 + NaOH → CnH2n-1O2Na + H2O.
14n + 32 14n + 54
9 12,3 gam
Khối lương sau phản ứng tăng: 12,3 - 9 = 3,3 gam
Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng ta có
⇒ 22x = 3,3 ⇒ x = 0,15 mol
⇒ MCnH2nO2 = 9 : 0,15 = 60
Axit đó là CH3COOH.
Khi để lâu trong không khí, chất béo sẽ
Khi để lâu trong không khí, chất béo sẽ có mùi ôi
Saccarozơ có những ứng dụng trong thực tế là:
Saccarozơ có những ứng dụng trong thực tế là: Nguyên liệu trong công nghiệp thực phẩm, thức ăn cho người, pha chế thuốc
Ba gói bột màu trắng là glucozơ, tinh bột và saccarozơ. Có thể nhận biết bằng cách nào sau đây?
Hòa tan các chất vào nước, chất không tan là tinh bột. cho hai chất còn lại tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, chất nào cho phản ứng tráng bạc là glucozo, chất còn lại là saccarozo.
C6H12O6 + Ag2O 2Ag + C6H12O7
Công thức của tinh bột và xenlulozo là
Công thức của tinh bột và xenlulozo là (C6H10O5)n.
Để phân biệt saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ ở dạng bột nên dùng cách nào sau đây?
Khi cho 3 chất trên vào nước và đun nóng nhẹ, thì chất nào không tan là xenlulozơ, hai chất còn lại tan tạo thành dung dịch trong suốt.
Cho dung dịch iot vào thử, chất nào tạo thành dung dịch màu xanh tím là tinh bột, chất còn lại không hiện tượng gì là saccarozơ.