Thành phần chính của dầu mỏ là
Thành phần chính của dầu mỏ là các hidrocabon no.
Thành phần chính của dầu mỏ là
Thành phần chính của dầu mỏ là các hidrocabon no.
Thành phần chính của khí thiên nhiên là
Thành phần chính của khí thiên nhiên là Metan
Ứng dụng chính của khí thiên nhiên là
Ứng dụng chính của khí thiên nhiên là làm nhiên liệu.
Dầu mỏ, khí thiên nhiên được hình thành nhờ
Dầu mỏ, khí thiên nhiên được hình thành nhờ quá trình phân hủy yểm khí các chất hữu cơ trong cơ thể các sinh vật được tích tụ lại.
Việt Nam có các mỏ dầu lớn ở
Việt Nam có các mỏ dầu lớn ở các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khu bực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp
Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp phủ cát vào ngọn lửa.
Dầu mỏ của Việt Nam được đánh giá là có chất lượng tốt do
Dầu mỏ của Việt Nam được đánh giá là có chất lượng tốt do có hàm lượng hidrocacbon no cao.
Thành phần chính của khí đồng hành (hay khí mỏ dầu) là
Thành phần chính của khí đồng hành (hay khí mỏ dầu) là CH4.
Crăckinh dầu mỏ để thu được
Crăckinh dầu mỏ để thu được hỗn hợp gồm nhiều hiđrocacbon có phân tử khối nhỏ hơn.
Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2, 2%CO2 ( về số mol). Thể tích khí CO2 thải vào không khí là:
Ta có:
VCH4 = 100.96% = 96 lít
VCO2 = 100.2% = 2 lít
Phương trình phản ứng:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
Theo phương trình phản ứng có:
nCO2 = nCH4 ⇒ VCO2 = VCH4 = 96 lít
Vậy thể tích khí CO2 thải vào không khí là:
VCO2 = 96 + 2 = 98 lít.
Thể tích oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 10 lít khí thiên nhiên chứa 96% metan; 2% nitơ và 2% khí cacbon đioxit là (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất)
Theo đề bài ta có, trong 10 lít khí thiên nhiên có 9,6 lít CH4; 0,2 lít N2 và 0,2 lít CO2.
Đốt cháy khí thiên nhiên có phản ứng hóa học sau:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
1 2
9,6 → 19,2
Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất thì tỉ lệ về thể tích cũng là tỉ lệ về số mol.
Theo phương trình phản ứng
VO2 = 2.VCH4 = 2.9,6 = 19,2 lít.
Dầu mỏ nước ta có hàm lượng hợp chất chứa lưu huỳnh là
Dầu mỏ nước ta có hàm lượng hợp chất chứa lưu huỳnh là nhỏ hơn 0,5%.
Đốt cháy V lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2 và 2% CO2 về thể tích. Toàn bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy tạo ra 4,9 gam kết tủa. Giá trị của V là
Phương trình phản ứng xảy ra
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (1)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O (2)
nCaCO3 = 4,9:100 = 0,049 mol
Gọi số mol của V lít khí thiên nhiên là x (mol)
⇒ chứa khí CH4 0,96x mol
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (1)
0,96x → 0,96x
⇒ ∑nCO2 = 0,96x + 0,02x =0,98x mol
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
0,98x mol → 0,98x mol
⇒ nCaCO3 = 0,98x = 0,049
⇒ x = 0,05 mol
VCO2 = 0,05.22,4 = 1,12 lít.
Nhận xét nào sau đây là đúng về dầu mỏ?
Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước, nhẹ hơn nước.
Từ dầu mỏ, để thu được xăng, dầu hỏa, dầu điezen và các sản phẩm khác thì người ta đã dùng những phương pháp nào?
Từ dầu mỏ để thu được xăng, dầu hỏa và các sản phẩm khác thì người ta dùng phương pháp: chưng cất dầu thô và crackinh nhiệt.