Bài học Lí thuyết toán 12: Mặt cầu bao gồm định nghĩa mặt cầu, vị trí tương đối, công thức tính diện tích, thể tích mặt cầu. Bên cạnh đó là các ví dụ bài tập có lời giải chi tiết, xây dựng dựa trên kiến thức trọng tâm chương trình Toán 12 và các câu hỏi trong đề thi THPT Quốc gia.
Tập hợp các điểm M trong không gian cách điểm O cố định một khoảng không đổi bằng R gọi là mặt cầu tâm O, bán kính R.
Cho mặt cầu và một điểm A bất kì, khi đó:
Khối cầu là tập hợp tất cả các điểm M sao cho .
Cho mặt cầu và một . Gọi d là khoảng cách từ tâm O của mặt cầu đến và H là hình chiếu của O trên .
Cho mặt cầu và một đường thẳng . Gọi H là hình chiếu của O trên đường thẳng và là khoảng cách từ tâm O của mặt cầu đến đường thẳng . Khi đó:
Định lí: Nếu điểm A nằm ngoài mặt cầu thì:
Ví dụ:
Một đường thẳng thay đổi d qua A và tiếp xúc với mặt cầu tại M. Gọi H là hình chiếu của M lên đường thẳng OA. Độ dài đoạn thẳng MH tính theo R là?
Giải:
Trong mặt phẳng , xét tam giác vuông tại M có MH là đường cao. Ta có:
Cho mặt cầu , ta có các công thức tính:
Ví dụ 1: Thể tích của một khối cầu là thì bán kính nó là bao nhiêu? (lấy )
Giải:
Thể tích khối cầu bán kính R là:
(cm).
Ví dụ 2: (Khinh khí cầu) Nhà Mông-gôn-fie (Montgolfier) (người Pháp) phát minh ra khinh khí cầu dùng khí nóng. Coi khinh khí cầu này là một mặt cầu có đường kính thì diện tích của mặt khinh khí cầu là bao nhiêu? (lấy và làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).
Giải:
Áp dụng công thức, ta có diện tích của kinh khí cầu là: