Sắp xếp tính khử của các kim loại theo chiều tăng dần.
Ta có dãy điện hóa:
Tính khử của các kim loại theo chiều tăng dần là Au < Ag < Pb < Ni < Fe < Zn
Sắp xếp tính khử của các kim loại theo chiều tăng dần.
Ta có dãy điện hóa:
Tính khử của các kim loại theo chiều tăng dần là Au < Ag < Pb < Ni < Fe < Zn
Chất nào sau đây không có tính lưỡng tính?
Cr(OH)2 chỉ có tính bazơ, không có tính lưỡng tính.
Cho 0,1 mol FeCl3 vào dung dịch Na2CO3 có dư, độ giảm khối lượng dung dịch là:
2FeCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O → 2Fe(OH)3↓ + 3CO2↑ + 6NaCl
nFe(OH)3 = 0,1 mol
nCO2 = 0,1.3/2 = 0,15 mol
Độ giảm khối lượng dung dịch:
mFe(OH)3 + mCO2 = 0,1.107 + 0,15.44 = 17,3 gam
Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe2O3 vào dung dịch HCl dư thu được dung dịch X. Cho dung dịch X tác dụng hết với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa. Lọc kết tủa, rửa sạch, đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thì thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
Bảo toàn nguyên tố Fe:
nFe(chất rắn) = nFe bđ + 2nFe(Fe2O3 bđ) = 0,2 + 0,1.2 = 0,4 mol
nFe2O3 sau = 0,2 mol
m = 0,2.160 = 32 gam
X là một hợp chất của Zn thường được dùng trong y học, với tác dụng làm thuốc giảm đau dây thần kinh, chữa bệnh eczema, bệnh ngứa,.... Chất X là
Cho bột sắt dư vào dung dịch H2SO4 loãng thu được V lít H2 (đktc) và dung dịch có chứa m1 gam muối. Mặt khác, cho bột sắt dư vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được V lít SO2 (đktc) và dung dịch có chứa m2 gam muối. So sánh m1 và m2.
Fe dư + H2SO4 loãng:
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2↑
nFe2+ = nH2 = V/22,4
Cho Fe + H2SO4 đặc, nóng:
2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O
nFe2(SO4)3 = 1/3.nSO2 = 1/3.(V/22,4)
m2 = mFe2(SO4)3 = 1/3.(V/22,4).400
m1 > m2
Có các phát biểu sau:
1. Lưu huỳnh, photpho đều bốc cháy khi tiếp xúc với CrO3.
2. Ion Fe3+ có cấu hình electron viết gọn là [Ar]3d5.
3. Bột nhôm tự bốc cháy khi tiếp xúc với khí clo.
4. Phèn chua có công thức là Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. Các phát biểu đúng là:
- Các phát biểu: 1,2,3 đúng.
- Phát biểu 4 sai vì công thức của phèn chua là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O
Trong tự nhiên, nguyên tố đồng có hai đồng vị là 63Cu và 65Cu. Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54. Phần trăm tổng số nguyên tử của đồng vị 65Cu là
Gọi phần trăm số nguyên tử của 2 đồng vị 63Cu và 65Cu lần lượt là x và y (%)
→ x + y = 100 (1)
Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54.
→ (2)
Từ (1) và (2) ta được x = 73 và y = 27.
Ion nào nào sau đây vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa?
Cr có cấu hình e: [Ar]3d54s1
Do đó trong các hợp chất, crom có oxi hóa biến đổi từ +1 đến +6. Phổ biến hơn cả là các số oxi hóa +2, +3, +6. Do đó Cr3+ vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Khử hoàn toàn 28 gam hỗn hợp X gồm MgO, Fe3O4 bằng H2 dư, thu được hỗn hợp chất rắn. Hoà tan hoàn toàn chất rắn thu được sau phản ứng bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng hết với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa, lọc tách kết tủa, nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 28,8 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng Fe3O4 là:
Gọi số mol của MgO, Fe3O4 lần lượt là x, y. Ta có sơ đồ sau:
Bảo toàn các nguyên tố Mg và Fe ta có:
Crom được dùng để mạ và bảo vệ kim loại vì
Crom bền với nước và không khí do có màng oxit rất mỏng, bền bảo vệ vì vậy người ta mạ crom lên sắt để bảo vệ sắt và dùng crom để chế thép chống gỉ
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
- Để xử lí nước thải có chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+,... người ta sử dụng dung dịch kiềm, khi đó phản ứng sẽ xảy ra và hình thành các kết tủa hiđroxit của kim loại nặng, từ đó ta lọc bỏ kết tủa đi.
- Lý do sử dụng Ca(OH)2 mà không sử dụng KOH hoặc NaOH vì Ca(OH)2 giá thành rẻ (mua CaO ngoài thị trường sau đó cho tác dụng với H2O thu được Ca(OH)2), dễ sử dụng và phổ biến hơn so với KOH (NaOH).
Đem nung nóng hỗn hợp A gồm hai kim loại: x mol Fe và 0,15 mol Cu trong không khí một thời gian, thu được 63,2 gam hỗn hợp B gồm hai kim loại trên và hỗn hợp các oxit của chúng. Đem hoà tan hết lượng hỗn hợp B trên bằng dung dịch H2SO4 đậm đặc, thì thu được 0,3 mol SO2. Trị số của x là:
Quy đổi hỗn hợp Y về x mol Fe, 0,15 mol Cu và y mol O
56x + 0,15.54 + 16y = 63,2 (1)
Quá trình nhường e:
x 3x
0,15 0,3
Quá trình nhận e:
y 2y
Bảo toàn electron:
3x + 0,3 = 2y + 0,3.2 (2)
Từ (1) và (2) ta được: x = 0,7; y = 0,9
Trong ba oxit CrO, Cr2O3, CrO3. Thứ tự các oxit chỉ tác dụng với dung dịch bazơ, dung dịch axit, cả dung dịch axit và dung dịch bazơ lần lượt là:
CrO3 có tính oxi hóa mạnh, là oxit axit nên có khả năng tác dụng với bazơ.
CrO có tính khử, là oxit bazơ nên có khả năng tác dụng với axit.
Cr2O3 là oxit lưỡng tính tác dụng được với dung dịch axit và kiềm đặc.
Cho 5,6 gam bột Fe tác dụng với oxi dư, thu được 7,36 gam hỗn hợp X gồm 3 chất Fe, Fe3O4 và Fe2O3. Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HNO3 đặc nóng dư thu được V lít khí NO2. Thể tích khí NO2 ở đktc là:
Quy đổi hỗn hợp X thành Fe và O:
nFe = 0,1 mol
mO = 7,36 - 5,6 = 1,76 gam nO = 0,11 mol
X tác dụng với HNO3 đặc nóng dư thu được NO2:
Bảo toàn e:
3nFe = 2nNO + nNO2
0,1.3 = 0,11.2 + nNO2
nNO2 = 0,08 mol
VNO2 = 1,792 lít
Biết rằng ion Pb2+ trong dung dịch oxi hóa được Sn. Khi nhúng hai thanh kim loại Pb và Sn được nối với nhau bằng dây dẫn điện vào một dung dịch chất điện li thì
Sn có tính khử lớn hơn Pb nên chỉ có Sn bị ăn mòn điện hóa
Cho hỗn hợp X gồm Fe(NO3)2 và ZnO vào dung dịch H2SO4 loãng (dư) thu được dung dịch Y. Cho dung dịch NaOH loãng (dư) vào Y thu được kết tủa là
Vì dung dịch có H+ và NO3- nên
3Fe2+ + NO3− + 4H+→ 3Fe3+ + NO + 2H2O
Do NaOH dư nên kết tủa Zn(OH)2 bị tan hết. Do đó, kết tủa chỉ có Fe(OH)3
Hòa tan 3 gam hợp kim Cu-Ag trong dung dịch HNO3 loãng, dư tạo ra được 7,34 gam hỗn hợp hai muối Cu(NO3)2 và AgNO3. Phần trăm Cu và Ag trong hợp kim lần lượt là:
Gọi số mol của Cu và Ag là a và b (mol):
Ta có:
mhh = 64a + 108b = 3 (1)
mmuối = mCu(NO3)2 + mAgNO3
= 188a + 170b = 7,34 (2)
Từ (1) và (2) ta có a = 0,03; b = 0,01
%mFe = 100% - 64% = 36%
Biết rằng ion Pb2+ trong dung dịch oxi hóa được Sn. Khi nhúng hai thanh kim loại Pb và Sn được nối với nhau bằng dây dẫn điện vào một dung dịch chất điện li thì
Sn có tính khử lớn hơn Pb nên chỉ có Sn bị ăn mòn điện hóa.
Ngâm 15 gam hỗn hợp Fe và Cu trong dung dịch CuSO4 dư. Phản ứng xong thu được 16 gam chất rắn. Thành phần phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu tương ứng là:
Phương trình phản ứng:
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
mtăng = (64 - 56).a = 16 - 15
⇒ a = 0,125 mol
nFe = 0,125 ⇒ nCu = (15-56.0,125)/64 = 0,125 mol
Thành phần phần trăm theo khối lượng:
⇒ %mCu = 100 - 46,67% = 53,33%