Dãy dung dịch nào sau đây đều làm quỳ tím chuyển qua màu xanh?
Các bazơ và một số muối tạo từ axit yếu và bazơ mạnh làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.
Dãy dung dịch nào sau đây đều làm quỳ tím chuyển qua màu xanh?
Các bazơ và một số muối tạo từ axit yếu và bazơ mạnh làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.
Nguyên tắc nhận biết một ion trong dung dịch là dùng:
Để nhận biết một ion trong dung dịch, người ta thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion đó một sản phẩm đặc trưng như: một chất kết tủa, một hợp chất có màu hoặc một chất khí khó tan, sủi bọt, bay khỏi dung dịch.
Để nhận biết để nhận biết ion Ba2+ dùng ion
Để nhận biết ion Ba2+ thường sử dụng ion SO42-, tạo kết tủa BaSO4 không tan trong axit.
Điều kiện để trong một dung dịch không thể có nhiều loại anion là
Điều kiện để trong dung dịch có thể có nhiều loại anion là trong dung dịch đó chỉ có mặt các cation không tác dụng với anion và môi trường của dung dịch không phải là môi trường axit.
Cho 5 dung dịch, mỗi dung dịch chỉ có 1 loại cation: K+, Li+, Na+, Mg2+, Zn2+. Nếu chỉ dùng cách thử màu ngọn lửa thì có thể nhận biết được bao nhiêu dung dịch?
Khi đốt cháy màu ngọn lửa của
- Li+ thấy màu đỏ tía.
- K+ thấy màu tím.
- Na+ thấy màu vàng.
- Mg2+ và Zn2+ thấy màu trắng.
Có 3 bình không nhãn, mỗi bình đựng 1 trong các dung dịch: NaCl, NaBr, NaI. Dùng cặp thuốc thử nào sau đây để xác định dung dịch chứa trong mỗi bình?
- Dùng nước Cl2 → lọ đựng NaBr và NaI có màu đậm dần.
- Dùng hồ tinh bột → dung dịch có màu xanh thẫm là NaI
Dung dịch Y chứa 0,2 mol Ca2+; 0,1 mol Mg2+; 0,4 mol Cl−; y mol HCO3-. Cô cạn dung dịch Y lượng muối khan thu được là:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
0,2.2 + 0,1.2 = 0,4.1+ y
y = 0,2 mol
Khi cô cạn dung dịch Y:
2HCO3- → CO32- + CO2 + H2O
0,2 0,1 mol
Khối lượng muối khan thu được là:
0,2.40 + 0,1.24 + 0,4.35,5 + 0,1.60
= 30,6 gam
Nước giếng ở đồng bằng Bắc bộ thường có nhiều ion Fe2+. Loại nước này dùng để sinh hoạt có nhiều bất tiện như làm quần áo bị ố vàng, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người. Biện pháp tốt nhất để giải quyết hiện trạng trên là:
Biện pháp xử lý cần đảm bảo loại bỏ ion Fe2+ ra khỏi nước, đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả hơn cả.
Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa 1 cation: NH4+, Mg2+, Fe3+, Al3+, Na+. Bằng cách dùng dung dịch NaOH cho lần lượt vào từng dung dịch trên, có thể nhận biết được các dung dịch nào?
Nhận biết các ion: cho dung dịch NaOH từ từ vào 5 mẫu thử đến dư đồng thời đun nhẹ:
- Mẫu sủi bọt khí mùi khai là NH4+: NH4+ + OH- → NH3↑ + H2O.
- Mẫu tạo kết tủa trắng đục là Mg2+: Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2.
- Mẫu tạo kết tủa đỏ nâu là Fe3+: Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3.
- Mẫu tạo kết tủa keo trắng, kết tủa tan khi cho NaOH dư là Al3+:
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
Al(OH)3 + OH- → AlO2- + 2H2O
- Mẫu không có hiện tượng là Na+.
Dung dịch X chứa 5 loại ion Mg2+, Ba2+, Ca2+ và 0,2 mol Cl− và 0,2 mol NO3−. Thêm dần V ml dung dịch Na2CO3 2M vào dung dịch X đến khi được lượng kết tủa lớn nhất. V có giá trị là:
Theo định luật bảo toàn ion:
2.(nMg2+ + nBa2+ + nCa2+) = nCl− + nNO3− = 0,4 mol
⇒ nMg2+ + nBa2+ + nCa2+ = 0,2 mol = nCO32−
⇒ V=(0,2/2)1000 = 100ml
Cho hỗn hợp gồm Mg, Al, Fe phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3, thu được chất rắn X và dung dịch Y. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được kết tủa Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được hỗn hợp T chứa 3 chất rắn. Trong dung dịch Y có các cation nào?
Mg, Al, Fe phản ứng với dung dịch AgNO3:
Mg + 2AgNO3 → Mg(NO3)2 + 2Ag
Al + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag
Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag
AgNO3+ Fe(NO3)2 → Fe(NO3)3 + Ag
Hỗn hợp T chứa 3 chất rắn là Fe2O3, MgO, Ag2O.
Do Ag+ dư nên Fe2+ hết.
Vậy dung dịch Y chứa các cation là Mg2+, Al3+, Fe3+, Ag+.
Một dung dịch X chứa các ion : Mg2+, SO42-, NH4+ và Cl−. Chia X thành hai phần bằng nhau:
- Phần 1 tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được 0,58 gam kết tủa và 0,672 lít khí (đktc).
- Phần 2 tác dụng với dung dịch BaCl2 dư thu được 4,66 gam kết tủa.
Tổng khối lượng các chất tan trong dung dịch X là
Phần 1: tác dụng với dung dịch NaOH
NH4+ + OH- → NH3↑ + H2O
Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓
khí sinh ra là NH3, kết tủa tạo thành là Mg(OH)2
nNH3 = 0,67/22,4 = 0,03 mol
nMg(OH)2 = 0,58/58 =0,01 mol
nNH4+ = nNH3 = 0,03 mol
nMg2+ = nMg(OH)2 = 0,01mol
Phần 2: tác dụng với dung dịch BaCl2 dư
Ba2+ + SO42- → BaSO4↓
nBaSO4 = 4,66/233 = 0,02 mol
nBa2+ = nBaSO4 = 0,02 mol
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
2.nMg2+ + nNH4+ = 2.nSO42 + nCl−
2.0,01 + 0,03 = 2.0,02 + nCl−
nCl− = 0,01 mol
Tổng khối lượng chất tan trong dung dịch X là:
= mMg2+ + mNH4+ + mSO42− + mCl−
= 2.(0,01.24 + 0,03.18 + 0,02.96 + 0,01.35,5)
= 6,11 gam
Có 3 dung dịch chứa các ion sau: Ba2+, Mg2+, Na+, SO42-, NO3-, CO32-. Biết rằng mỗi dung dịch chứa một loại anion và một loại cation không trùng lặp. Ba dung dịch đó là
Ba2+ tạo kết tủa với SO42-, CO32- → dung dịch 1 là Ba(NO3)2.
Mg2+ tạo kết tủa với CO32- → dung dịch 2 là MgSO4.
Còn lại là dung dịch Na2CO3.
Cho các mẫu phân bón sau: KCl, Ca(H2PO4)2, NH4H2PO4 và NH4NO3. Dùng hóa chất nào sau đây có thể phân biệt được các mẫu phân bón trên?
Cho dung dịch Ca(OH)2 dư vào các mẫu phân bón trên:
- Nếu xuất hiện kết tủa trắng thì đó là Ca(H2PO4)2
Ca(H2PO4)2 + 2Ca(OH)2 → Ca3(PO4)2 (↓ trắng) + 4H2O
- Nếu vừa xuất hiện kết tủa trắng vừa có khí mùi khai thì đó là NH4H2PO4
2NH4H2PO4 + 3Ca(OH)2 → Ca3(PO4)2 (↓ trắng) + 2NH3
- Nếu chỉ xuất hiện khí có mùi khai thì đó là NH4NO3
2NH4NO3 + Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + 2NH3
- Không thấy hiện tượng gì là KCl.
Dung dịch chứa các ion sau: Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+, Cl−. Muốn loại bỏ được nhiều ion ra khỏi dung dịch (mà không đưa thêm ion mới vào) có thể cho tác dụng với chất nào sau đây?
Ca2+ + CO32- → CaCO3↓
Mg2+ + CO32- → MgCO3↓
Ba2+ + CO32- → BaCO3↓
2H++ CO32- → CO2↑+ H2O
Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm dung dịch NaOH dư, rồi thêm tiếp dung dịch NH3 dư vào 4 dung dịch trên thì số chất kết tủa thu được là
Cho NaOH dư lần lượt vào các chất sau, sau đó lại thêm NH3 dư vào, ta có:
2NaOH + CuCl2 → Cu(OH)2 + 2NaCl
Cu(OH)2 + 4NH3 → [ Cu(NH3)4 ](OH)2
2NaOH + ZnCl2 → Zn(OH)2 + 2NaCl
Zn(OH)2 + 4NH3 → [Zn(NH3)4](OH)2
3NaOH + AlCl3→ Al(OH)3↓ + 3NaCl
NaOH + Al(OH)3 → NaAlO2 + 2H2 O
3NaOH + FeCl3 →Fe(OH)3↓ + 3NaCl.
→ chỉ thu được kết tủa FeCl3.
Cho hỗn hợp FeS và FeS2 tác dụng với dung dịch HNO3 loãng dư thu được dung dịch A chứa các ion nào sau đây?
Khi phản ứng xảy ra, HNO3 oxi hóa sắt và ion của sắt đến số oxi hóa cao nhất.
Một dung dịch có chứa 2 cation Fe2+ 0,1 mol và Al3+ 0,2 mol và 2 anion là Cl− x mol và SO42− y mol. Biết rằng khi cô cạn dung dịch thu được 46,9 gam chất rắn khan. Tổng số mol của 2 anion là:
Bảo toàn điện tích:
0,1.2 + 0,2.3 = x.1 + y.2 (1)
Bảo toàn khối lượng:
mmuối = mcation + manion
46,9 = 0,1.56 + 0,2.27 + 96y + 35,5x
96y+ 35,5x = 35,9 (2)
Từ (1) và (2) ta có: x = 0,2; y = 0,3
Tổng số mol 2 anion = 0,2 + 0,3 = 0,5 mol
Những hóa chất phân biệt các ion sau: SO42-, SO32-, CO32-?
Cho HCl vào từng dung dịch:
CO32- + 2H+ CO2
+ H2O
SO32- + 2H+ SO2
+ H2O
Nhận biết SO2 bằng dung dịch Br2:
SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr + H2SO4
Nhận biết SO42- BaSO4
Để xác định nồng độ dung dịch NaOH người ta dùng dung dịch đó chuẩn độ 25 ml dung dịch H2C2O4 0,05 M (dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị). Khi chuẩn độ đã dùng hết 46,5 ml dung dịch NaOH. Xác định nồng độ mol của dung dịch NaOH.
H2C2O4 là axit oxalic.
H2C2O4 + 2NaOH → Na2C2O4 + 2H2O
nNaOH = 0,00125.2 = 0,0025 mol