Các peptit có từ 11-50 gốc α-amino axit được gọi là:
- Oligopeptit là các pepptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit.
- Polipeptit là các pepptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit.
Các peptit có từ 11-50 gốc α-amino axit được gọi là:
- Oligopeptit là các pepptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit.
- Polipeptit là các pepptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit.
Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit T thì thu được 1 mol glyxin, 3 mol alanin và 1 mol valin. Khi thủy phân không hoàn toàn T thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit Gly-Ala, Ala-Gly và tripeptit Ala-Ala-Val. Amino axit đầu N và amino axit đầu C ở pentapeptit T lần lượt là:
Ta có:
Thủy phân không hoàn toàn T thu được Gly-Ala, Ala-Gly và Ala-Ala-Val nên T là: Ala-Gly-Ala- Ala-Val.
→ Amino axit đầu N là Ala và amino axit đầu C là Val.
Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala ( mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan. Giá trị của m là:
Gly-Ala + 2KOH → Gly-K + Ala-K+ H2O
x x x
113x + 127x = 2,4
⇒ x = 0,01 mol.
⇒ m = 0,01.146 = 1,46 gam.
Khi nói về protein phát biểu nào sau đây sai?
B sai vì protein có 2 dạng: dạng hình sợi và dạng hình cầu. Protein hình sợi hoàn toàn không tan trong nước trong khi protein hình cầu tan trong nước tạo thành các dung dịch keo.
Chất nào sau đây là tripeptit?
Tripeptit được tạo bởi 3 gốc amino axit.
Protein phản ứng với Cu(OH)2 tạo sản phẩm có màu đặc trưng là
Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H8O4N2) và chất Z (C4H8N2O3) ; trong đó Y là muối của axit đa chức, Z là đipeptit mạch hở. Cho 25,6 gam X tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được 0,2 mol khí. Mặt khác 25,6 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m gam chất hữu cơ. Giá trị của m là:
Y là NH4–OOC–COO–NH4: a mol
Z là H2N–CH2–CO–NH–CH2–COOH: b mol.
X + NaOH:
nkhí = nNH3 = 2a = 0,2 mol.
Mx = 124a + 132b = 25,6
a = 0,1 và b = 0,1 mol
X + HCl:
0,1 mol (COOH)2 và 0,2 mol H3NCl – CH2 – COOH
→ m = 0,1.90 + 0,2.111,5 = 31,30 (gam)
Thủy phân không hoàn toàn tetrapeptit X ngoài các α-amnioaxit còn thu được các đipeptit: Gly – Ala, Phe – Val, Ala – Phe. Cấu tạo đúng của X là:
X là tetrapeptit nên X có 4 mắt xích.
- Thủy phân X thu được Gly – Ala và Ala – Phe
→ đoạn mạch có: Gly – Ala – Phe.
- Thủy phân X thu được cả Phe – Val
→ X là Gly – Ala – Phe – Val.
Cho một đipeptit X có công thức phân tử C6H12N2O3. Số đồng phân peptit X (chỉ chứa gốc α-amino axit) mạch hở là:
Các đồng phân của X chỉ chứa α-amino axit nên:
NH2–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)COOH ( ala – Ala )
NH2–CH2–CO–NH–CH(C2H5 )COOH
NH2–CH2–CO–NH–C(CH3)2–COOH
NH2–CH(C2H5 )–CO–NH–CH2COOH
NH2 – C(CH3)2–CO–NH–CH2COOH.
Đun nóng 29,2 gam Gly-Ala với lượng dư dung dịch HCl, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
Gly−Ala + H2O + 2HCl → ClH3NCH2COOH + ClH3NCH(CH3)COOH
nGly−Ala = 0,2 mol nH2O = 0,2 mol, nHCl = 0,4 mol
Bảo toàn khối lượng:
mmuối = mGly – Ala + mHCl + mH2O
= 29,2 + 18.0,2 + 0,4.36,5 = 47,4 gam
Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly – Ala với Gly – Ala – Gly là:
A đúng vì Gly – Ala – Gly phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm thu được phức có màu tím đặc trưng gọi là phản ứng màu biure. Gly – Ala là đipeptit không có hiện tượng.
Tiến hành thí nghiệm phản ứng màu biure của lòng trắng trứng (protein) theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO4 2% và 1ml dung dịch NaOH 30%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.
Bước 3: Thêm 4 ml dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm, lắc đều.
Nhận định nào sau đây là sai?
B sai vì lòng trắng trứng có phản ứng màu biure còn đipeptit thì không có.
X là một tripeptit được tạo thành từ một amino axit no, mạch hở có một nhóm COOH và một nhóm NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần 2,025 mol O2 thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2. Công thức của amino axit tạo nên X là
Gọi công thức của amino axit là:
CnH2n+1O2N ⇒ X là: C3nH6n-1O4N3
C3nH6n-1O4N3 + (4,5n – 2,25)O2 → 3nCO2 + (3n – 0,5)H2O + 1,5N2
⇒ amino axit là C2H5O2N (glyxin).
Thủy phân hoàn toàn 1 mol peptit mạch hở X, thu được 2 mol Gly, 2 mol Ala và 1 mol Val. Mặt khác thủy phân không hoàn toàn X, thu được hỗn hợp các amino axit và các peptit, trong đó có Gly-Ala-Val nhưng không thu được peptit Gly-Gly. Số công thức cấu tạo phù hợp với tính chất của X là:
- Thủy phân hoàn toàn X thu được thu được 2 mol Gly, 2 mol Ala và 1 mol Val nên X là pentapeptit.
- Không thủy phân hoàn toàn X thu được peptit trong đó có Gly-Ala-Val nhưng không thu được peptit Gly-Gly nên công thức của X có thể thỏa mãn là:
Gly - Ala - Val - Gly - Ala
Gly - Ala - Val - Ala - Gly
Ala - Gly - Ala - Val - Gly
Gly - Ala - Gly - Ala – Val.
Trong phân tử Gly-Ala đầu, amino axit đầu C chứa nhóm:
Cho các loại hợp chất sau: đipeptit, polipeptit, protein, glixerol, litpit, đisaccarit. Có bao nhiêu chất tác dụng với Cu(OH)2 trong dung dịch NaOH ở nhiệt độ thường?
- Polipeptit và protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2 trong dung dịch NaOH.
- Glixerol và đisaccarit tạo phức màu xanh lam với Cu(OH)2 trong dung dịch NaOH.
Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp T gồm 3 peptit mạch hở X, Y và Z bằng dung dịch NaOH, thu được 22,55 gam hỗn hợp các muối natri của glyxin, alanin và valin. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m gam thì cần 17,64 lít khí oxi (đktc), thu được 10,8 gam H2O. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây?
T + NaOH → CnH2nNO2Na + H2O.
y → x → x y
T + O2 → CO2 + H2O + N2
0,7875 xn 0,6
Ta có hệ phương trình:
(14n + 69)x = 22,55 (1)
2xn + 2y – x = 1,2 (2) (bảo toàn H)
2xn – x – y = 0,975 (3) (bảo toàn O)
Từ (1), (2), (3) ta có xn = 0,625, x = 0,2, y = 0,075.
BTKL: 22,55 + 0,075.18 – 0,2.40 = 15,9 gam.
Hexapeptit có tên gọi Ala-Gly-Ala-Ala-Gly-Val có khối lượng phân tử là
MAla-Gly-Ala-Ala-Gly-Val = 89.3 + 75.2 + 117 – 5.18 = 444
Peptit là
Một peptit X mạch hở khi thuỷ phân hoàn toàn chỉ thu được glyxin. Khi đốt cháy 0,1 mol X thu được 12,6 gam nước. Số nguyên tử oxi có trong 1 phân tử X là:
Ta có X thủy phân chỉ thu được glyxin nên gọi CTTQ của X là: (Gly)n
⇒ X: nC2H5O2N – ( n–1)H2O = CnH3n+2On+1Nn
Đốt cháy X:
CnH3n+2On+1Nn → (1,5n + 1) H2O
⇒ 0,84 = 0,12.(1,5n + 1)
⇒ n = 4
⇒ số nguyên tử oxi trong X = 5.