Peptit và protein đưa ra nội dung lý thuyết tính chất hóa học của peptit, protein, enzim và axit nucleic. Kèm theo các thí dụ, bài tập minh họa cho từng tính chất.
Peptit là loại hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bởi liên kết peptit.
Những phân tử peptit được tạo lên từ 2, 3, 4,... gốc α-amino axit được gọi là đi-, tri-, tetrapeptit,... Các peptit được tạo lên từ 10 gốc α-amino axit trở lên thì được gọi là polipeptit.
Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. Nhóm -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit.
Phân tử peptit được hợp thành từ các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo 1 trật tự nhất định.
Thí dụ:
Những phân tử peptit chứa 2, 3, 4,... gốc α -amino axit được gọi là đi-, tri-, tetrapeptit,... Những phân tử peptit chứa nhiều gốc α-amino axit (trên 10) được gọi là polipeptit.
Ta biểu diễn cấu tạo của các peptit bằng cách ghép từ tên viết tắt của các gốc α-amino axit theo trật tự của chúng.
Thí dụ: hai đipeptit từ alanin và glyxin là: Ala-Gly và Gly-Ala.
Peptit có hai phản ứng quan trọng là phản ứng thủy phân và phản ứng màu với Cu(OH)2.
2.1. Phản ứng thủy phân
Ta xét các peptit được tạo thành từ các α-aminoaxit có chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH.
Peptit(n α-aminoaxit) + (n - 1)H2O nα - aminoaxit
Peptit (n α-aminoaxit) + nNaOH → nMuối + H2O
Peptit (n α-aminoaxit) + (n - 1)H2O + nHCl → nMuối
Ngoài ra, peptit còn có thể bị thủy phân không hoàn toàn thành các peptit ngắn hơn nhờ xúc tác axit hoặc bazơ và đặc biệt là nhờ các enzim có tác dụng xúc tác đặc hiệu vào một liên kết peptit nhất định nào đó.
2.2. Phản ứng màu biure
Các peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên có thể phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm cho phức chất màu tím. Đây cũng là phản ứng dùng để phân biệt các peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên với các đipeptit khác.
Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu.
Protein được phân thành hai loại:
Thí dụ: Anbumin của lòng trắng trứng, fiborin của tơ tằm,...
Thí dụ: Nucleoprotein có chứa axit nucleic, lipoprotein có chứa chất béo...
Tương tự peptit, protein được cấu tạo từ nhiều gốc α-aminoaxit nối với nhau bằng liên kết peptit, thường là từ hơn 50 gốc α-aminoaxit trở lên.Khi thay đổi trật tự sắp xếp các gốc α-aminoaxit ta lại thu được các phân tử protein khác nhau. Vì vậy, từ trên 20 α-aminoaxit khác nhau trong tự nhiên có thể tạo ra vô số các protein khác nhau.
3.1. Tính chất vật lí
Protein tồn tại ở hai dạng chính: dạng hình sợi và dạng hình cầu.
Tính tan của các loại protein rất khác nhau. Protein hình sợi hoàn toàn không tan trong nước trong khi protein hình cầu tan trong nước tạo thành các dung dịch keo như anbumin (lòng trắng trứng), hemoglobin (máu).
Sự động tụ: Khi đun nóng hoặc cho axit, bazơ hay một số muối vào dung dịch protein, protein sẽ đông tụ lại, tách ra khỏi dung dịch. Ta gọi đó là sự đông tụ của protein.
Trứng sau khi luộc bị biến đổi cấu trúc này gọi là hiện tượng đông tụ của protein
3.2. Tính chất hóa học
Tương tự peptit, protein bị thủy phân nhờ xúc tác axit, bazơ hoặc enzim sinh ra các chuỗi peptit và cuối cùng thành các α-aminoaxit.
Protein cũng có phản ứng màu biure với Cu(OH)2 tạo thành phức màu tím. Đây là một trong các phản ứng dùng để phân biệt protein.
Protein là cơ sở tạo nên sự sống, có protein mới có sự sống.
Ứng dụng chính của protein là làm thức ăn, ngoài ra protein còn có ứng dụng khác trong công nghiệp dệt (len, tơ tằm), da, mĩ nghệ (sừng, ngà) v.v....
1.1. Khái niệm
Enzim là những chất hầu hết có bản chất protein, có khả năng xúc tác cho các quá trình hóa học, đặc biệt trong cơ thể sinh vật.
Tên của các enzim xuất phát từ tên của phản ứng hay chất phản ứng thêm đuôi aza.
1.2. Đặc điểm của xúc tác enzim: có hai đặc điểm
2.1. Khái niệm
2.2. Vai trò