Chất X tác dụng với dung dịch HCl. Khi chất X tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 sinh ra kết tủa. Chất X là
Ca(HCO3)2 là chất lưỡng tính:
Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + 2CO2
+ 2H2O
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 2CaCO3
+ 2H2O
Vậy chất X là Ca(HCO3)2.
Chất X tác dụng với dung dịch HCl. Khi chất X tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 sinh ra kết tủa. Chất X là
Ca(HCO3)2 là chất lưỡng tính:
Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + 2CO2
+ 2H2O
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 2CaCO3
+ 2H2O
Vậy chất X là Ca(HCO3)2.
Cho 0,88 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm thổ và oxit của nó tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 2,85 gam muối khan. Kim loại kiềm thổ là:
Gọi công thức chung của kim loại và oxit là MOx (0 < x < 1) với số mol là a
Ta có sơ đồ phản ứng:
MOx MCl2 + H2O + H2
mhh = a(M + 16x) = 0,88 (1)
mmuối = a(M + 71) = 2,85 (2)
Chia từng vế của (1) cho (2) ta được:
1,97M = 62,48 – 45,6x
Vì 0 < x < 1 nên 8,7 < MM < 31,7
Vậy M là magie (Mg) hoặc beri (Be)
Dựa vào đáp án chọn Mg
Để loại bỏ lớp cặn trong ấm đun nước lâu ngày, người ta có thể dùng dung dịch nào sau đây?
Lớp cặn trong cặn ấm đun nước thường là CaCO3 (có thể do nước sử dụng là nước cứng tạm thời, toàn phần,...). Dùng giấm ăn (có chứa axit yếu là axit axetic CH3COOH) để hòa tan cặn:
2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2Ca + CO2↑ + H2O
Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương?
Thạch cao nung (CaSO4.H2O) có khả năng kết dính tốt nên trong y học dùng để bó bột; trong xây dựng dùng để sản xuất xi măng chịu nước; đúc tượng, đúc các mẫu chi tiết tinh vi dùng trang trí nội thất; làm phấn viết.
Một loại nước cứng tạm thời chứa ion Ca2+. Cô cạn 100 ml dung dịch nước cứng này thu được 156,8 ml CO2 (đktc). Để loại bỏ tính cứng tạm thời của 1 lít nước cứng này cần dùng tối thiểu số ml dung dịch NaOH 0,1M là:
nCa(HCO3)2 = nCO2 = 0,007 mol
Ca(HCO3)2 CaCO3
+ CO2 + H2O
0,007 0,007
Trong 1 lít nước cứng có 0,07 mol Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 + NaOH CaCO3
+ NaHCO3 + H2O
0,07 0,07
VNaOH = 0,07/0,1 = 0,7 lít = 700 ml
Dung dịch X chứa hỗn hợp NaOH a mol/lít và Ba(OH)2 b mol/lít. Để trung hoà 50 ml dung dịch X cần 100 ml dung dịch HCl 0,1M. Mặt khác, sục 179,2 ml CO2 (đktc) vào 50 ml dung dịch X thu được 0,2955 gam kết tủa. Giá trị của a là:
nCO2 = 0,1792/22,4 = 0,008 mol; nBaCO3 = 0,0015 mol
Gọi số mol NaOH và Ba(OH)2 trong 50ml dung dịch X lần lượt là x, y ta có:
nOH- = x + 2y; nBa2+ = y
Phương trình phản ứng trung hòa:
H+ + OH- H2O
(x + 2y)(x + 2y)
Từ phương trình ta có: x + 2y = 0,1.0,1 = 0,01 mol
Phản ứng với CO2 ta có:
Vậy có 2 muối tạo thành: CO32- a mol và HCO3- b mol
CO2 + 2OH- CO32- + H2O
a 2a
a
CO2 + OH- HCO3-
b b
b
Ta thấy nCO32- > nBaCO3
Toàn bộ Ba2+ đã phản ứng tạo kết tủa.
y = 0,0015 mol
x = 0,01 - 0,0015.2 = 0,007 mol
Vậy a = CM NaOH = 0,14M
Khi cho dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch Ca(HCO3)2 thấy có
Khi cho dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch Ca(HCO3)2 thấy có kết tủa trắng không tan xuất hiện.
Phương trình phản ứng minh họa
Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 → 2CaCO3 ↓ + 2H2O
Cho 2,22 gam hỗn hợp kim loại gồm K, Na và Ba vào nước được 500ml dung dịch X có pH = 13. Cô cạn dung dịch X được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
Ta có: pH = 13 pOH = 1
[OH-] = 0,1 M
nOH- = 0,1.0,5 = 0,05 mol
Bảo toàn khối lượng ta có:
mbazơ = mkim loại + mOH- = 2,22 + 0,05.17 = 3,07 gam
Vậy khối lượng chất rắn là 3,07 gam
Nước cứng là nước có chứa nhiều cation
Nước cứng là nước có chứa nhiều cation Ca2+, Mg2+.
Nung m gam hỗn hợp A gồm 2 muối MgCO3 và CaCO3 cho đến khi không còn khí thoát ra, thu được 3,52 gam chất rắn B và khí C. Cho toàn bộ khí C hấp thụ hết bởi 1 lít dung dịch Ba(OH)2 x mol/lít, thu được 7,88 gam kết tủa. Đun nóng tiếp dung dịch thấy tạo ra 3,94 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m và x lần lượt là:
Gọi số mol của MgCO3 và CaCO3 lần lượt là a, b:
MgCO3 MgO + CO2
a a a
CaCO3 CaO + CO2
b b b
nCO2 = a + b mol
nBaCO3 bđ = 7,88/197 = 0,04 mol
nBaCO3 dư = 3,94/197 = 0,02 mol
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O
0,04 0,04 0,04
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 + H2O
0,04 0,02 0,02
Ba(HCO3)2 BaCO3↓ + CO2 + H2O
0,02 0,02
Ta có hệ:
m = 84.0,06 + 100.0,02 = 7,04 gam
nBa(OH)2 = 0,04 + 0,02 = 0,06 mol
x = CM = 0,06/1 = 0,06M
Phát biểu nào sau đây đúng?
- Trong nhóm IIA có Be và Mg không phản ứng với H2O ở nhiệt độ thường.
- Cát (SiO2) có thể phản ứng với Mg ở nhiệt độ cao, do vậy dùng cát dập tắt sẽ làm đám cháy to hơn.
2Mg + SiO2 Si + 2MgO
- Ca không thể đẩy Fe ra khỏi dung dịch muối vì Ca phản ứng với nước trong dung dịch.
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2
- Trong số các kim loại kiềm thổ bền, chỉ có kim loại bari có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối.
Cho 0,448 lít CO2 hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M thu được m gam kết tủa. Giá trị m là:
nCO2 = 0,02 mol; nBa2+ = 0,012 mol
nOH- = 0,1.0,06 + 0,12.2,0,1 = 0,03 mol
Ta có tỉ lệ:
tạo 2 muối CO32- và HCO3- với số mol lần lượt là x và y
Bảo toàn C ta có:
x + y = nCO2 = 0,02 mol (1)
Bảo toàn điện tích ta có:
2x + y = nNa+ + 2nBa2+ = 0,006 + 0,024 = 0,03 mol (2)
Từ (1) và (2) ta có: x = 0,01 mol, y = 0,01 mol
nBaCO3 = nCO32- = 0,01 mol ( vì nBa2+ > nCO3)
mBaCO3 = 0,01.197 = 1,97 gam
Một cốc nước có chứa các ion sau: Ca2+; Mg2+; HCO3-; Cl-. Hỏi nước trong cốc thuộc loại nước cứng gì?
Nước cứng tạm thời là do các muối Ca(HCO3)2; Mg(HCO3)2 gây ra.
Nước cứng vĩnh cữu là do các muối CaCl2; MgCl2; CaSO4; MgSO4 gây ra.
Nước cứng toàn phần là nước có cả tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửu.
→ Nước cứng có chứa Ca2+, Mg2+, HCO3-; Cl- thuộc loại nước cứng toàn phần
Phương pháp thích hợp để điều chế kim loại Ca từ CaCl2 là
CaCl2 Ca + Cl2
Hòa tan hỗn hợp Na2CO3, KHCO3, Ba(HCO3)2 (trong đó số mol Na2CO3 và KHCO3 bằng nhau) vào nước lọc thu được dung dịch X và m gam kết tủa Y. Biết X tác dụng vừa đủ 0,16 mol NaOH hoặc 0,24 mol HCl thì hết khí bay ra. Giá trị m là:
Gọi số mol Na2CO3 và KHCO3 là x mol, Ba(HCO3)2: y mol
Ta có dung dịch X tác dụng vừa đủ với 0,16 mol NaOH:
HCO3- + OH- → CO32- + H2O
nHCO3- = nOH- = x + 2y = 0,16
Nếu dung dịch X chỉ có HCO3- thì lượng HCl cần dùng tối đa là 0,16 mol < 0,24 mol
Ba2+ + CO32- BaCO3
y y
Trong dung dịch X còn chứa CO32- dư: (x - y) mol
nCO32- dư = x - y = (0,24 - 0,16)/2 = 0,04 mol
mBaCO3 = 0,04. 197 = 7,88 gam
Không gặp kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ ở dạng tự do trong tự nhiên vì
Do là những kim loại hoạt động hóa học rất mạnh nên kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ tồn tại ở dạng hợp chất trong tự nhiên.
Cho các phát biểu sau:
Trong nhóm IIA của bảng tuần hoàn, đi từ Be đến Ba,
(1) bán kính nguyên tử tăng dần.
(2) tính kim loại tăng dần.
(3) nhiệt độ nóng chảy giảm dần.
(4) nhiệt độ sôi giảm dần.
(5) khối lượng riêng thay đổi không theo quy luật.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Các phát biểu đúng là: (1); (2); (5)
(3) sai vì nhiệt độ nóng chảy của kim loại kiềm thổ tuy cao hơn các kim loại kiềm nhưng vẫn tương đối thấp.
(4) sai vì nhiệt độ sôi các kim loại kiềm thổ không biến đổi theo quy luật.
Nước cứng không gây ra tác hại nào dưới đây?
Nước cứng không gây ngộ độc nước uống và cũng không có tính ăn mòn da tay.
Một hỗn hợp A nặng 7,2 gam gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại kiềm thổ. Hoà tan hết A bằng H2SO4 loãng thu được khí B, cho B hấp thụ hết vào 450ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M được 15,76 gam kết tủa. Nếu thêm nước vôi trong vào dung dịch sau phản ứng lại thấy có kết tủa xuất hiện. Kim loại chắc chắn có mặt trong hỗn hợp A là:
Gọi công thức chung 2 muối cacbonat là MCO3 với số mol là x
Phương trình phản ứng:
MCO3 + H2SO4 → MSO4 + H2O + CO2
CO2 phản ứng với dung dịch Ba(OH)2
nBaCO3 = 0,08 mol; nBa(OH)2 = 0,09 mol
Sau phản ứng thu được muối axit và kết tủa:
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
nCO2 = 0,08 + 2.(0,09 - 0,08) = 0,1 = nMCO3
MMCO3 = 7,2/0,1 = 71
MM = 12
Kim loại chắc chắn có mặt trong hỗn hợp là Be
Cho các chất sau đây: HCl, NaCl, Ca(OH)2, Na2CO3, NaHCO3. Số chất có thể làm mềm nước cứng tạm thời là:
Nguyên tắc làm mềm nước cứng là giảm nồng độ cation Ca2+ và Mg2+ trong nước cứng
Nên chất có thể làm mềm nước cứng tạm thời là những chất hòa vào nước để kết hợp với ion Ca2+ , Mg2+ thành các chất kết tủa không tan trong nước.
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 + 2H2O
Ca(HCO3)2 + Na2CO3→ CaCO3 + 2NaHCO3